Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Tiêu chuẩn, điều kiện là thành viên Ban thanh tra nhân dân

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Việc thành lập Ban thanh tra nhân dân có ý nghĩa quan trọng, góp phần phát huy dân chủ, đấu tranh phòng chống tranh, bảo vệ lợi ích của công dân, cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Vậy tiêu chuẩn, điều kiện là thành viên Ban thanh tra nhân dân như thế nào?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban thanh tra nhân dân:
      • 2 2. Số lượng thành viên Ban thanh tra là bao nhiêu?
      • 3 3. Quy định về bầu thành viên của Ban thanh tra nhân dân:
      • 4 4. Quy định về bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế:
      • 5 5. Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn nào?

      1. Tiêu chuẩn, điều kiện trở thành thành viên Ban thanh tra nhân dân:

      Ban thanh tra nhân dân được thành lập ở xã, phường, thị trấn, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước để giám sát việc thực hiện các quy định của chính sách, pháp luật, góp phần phát huy tính dân chủ, việc giải quyết tố cáo, khiếu nại, kiến nghị, phản ánh, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở của cơ quan, tổ chức, cá nhân, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, đơn vị, tổ chức.

      Căn cứ theo quy định tại Điều 3 của Nghị định 159/2016/NĐ-CP thì tiêu chuẩn để trở thành thành viên Ban thanh tra nhân dân như sau:

      Thứ nhất, để trở thành thành viên của Ban thanh tra nhân dân thì người đó phải là người trung thực, có uy tín, công tâm, có hiểu biết về chính sách, pháp luật, tự nguyện tham gia Ban thanh tra nhân dân.

      Thứ hai, đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước phải là người đang làm việc tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và người đó không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị này. Với những người đang làm việc trong cơ quan, tổ chức, đơn vị này mà còn thời gian công tác ít nhất bằng thời gian của nhiệm kỳ hoạt động của Ban thanh tra nhân dân thì người đó được bầu làm thành viên Ban thanh tra nhân dân.

      Thứ ba, thành viên Ban thanh tra nhân dân tại xã, phường, thị trấn phải là người có địa chỉ thường trú tại xã, phường, thị trấn và không phải là người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

      Ngoài ra, Ban thanh tra nhân dân còn hoạt động dựa trên nguyên tắc công khai, khách quan, minh bạch, dân chủ và kịp thời; làm việc dựa trên quyết định theo đa số và theo chế độ tập thể.

      Đối với thành viên Ban thanh tra nhân dân thì nghiêm cấm các hành vi đe dọa, trả thù, trù dập; lợi dụng quyền hạn, nhiệm vụ của Ban thanh tra nhân dân để dụ dỗ, kích động, lôi kéo người khác tố cáo, khiếu nại sai sự thật và thực hiện các hành vi trái pháp luật.

      2. Số lượng thành viên Ban thanh tra là bao nhiêu?

      Căn cứ theo Điều 7 Nghị định 156/2016/NĐ-CP quy định về số lượng thành viên của Ban thanh tra nhân dân như sau:

      – Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn có từ 5 đến 11 thành viên. Cụ thể:

      + Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân dưới 5 nghìn người thì ban thanh tra nhân dân được bầu 5 hoặc 7 thành viên;

       + Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân từ 5 nghìn người đến dưới 9 nghìn người thì ban thanh tra nhân dân được bầu 7 hoặc 9 thành viên;

      + Đối với những xã, phường, thị trấn ở đồng bằng có số dân từ 9 nghìn người trở lên thì được bầu 9 hoặc 11 thành viên.

      * Lưu ý: Ban thanh tra nhân dân được bầu ở những xã, phường, thị trấn ở miền núi, trung du và hải đảo, mỗi thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu 1 thành viên, nhưng tổng số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân không quá 11 người.

      – Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ vào địa bàn, số lượng dân cư để quyết định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

      3. Quy định về bầu thành viên của Ban thanh tra nhân dân:

      Căn cứ theo quy định của Điều 8 Nghị định 156/2016/NĐ-CP, việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu khi căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn.

      Để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thì Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố.

      Thành viên Ban thanh tra nhân dân được bầu bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội nghị quyết định theo sự giới thiệu của Ban công tác Mặt trận và theo đề cử của đại biểu tham dự Hội nghị.

      Khi có trên 50% số đại biểu được triệu tập có mặt thì Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân được tiến hành, người có trên 50% số đại biểu tham dự Hội nghị tín nhiệm và được lựa chọn theo thứ tự số phiếu từ cao xuống thấp là người được trúng cử làm thành viên Ban thanh tra nhân dân.

      Sau khi có kết quả bầu cử thì Trưởng Ban công tác Mặt trận có trách nhiệm báo cáo kết quả bầu cử này với Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn.

      Kể từ ngày bầu xong thành viên Ban thanh tra nhân dân, chậm nhất là 05 ngày thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn tổ chức cuộc họp với các thành viên Ban thanh tra nhân dân để bầu Trưởng ban, Phó Trưởng ban, tiến hành trình Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp ra Nghị quyết công nhận Ban thanh tra nhân dân và ra thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp trong phiên họp gần nhất, kết quả công nhận Ban thanh tra nhân dân được tiến hành niêm yết tại trụ sở và thông báo cho nhân dân địa phương biết.

      4. Quy định về bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân và bầu thành viên thay thế:

      Căn cứ theo quy định của Điều 10 Nghị định 156/2016/NĐ-CP, nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân không hoàn thành nhiệm vụ hoặc không còn được nhân dân tín nhiệm trong nhiệm kỳ của mình thì Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn đề nghị Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân bãi nhiệm và bầu người khác thay thế.

      Trong trường hợp thành viên Ban thanh tra nhân dân có đơn xin thôi tham gia Ban thanh tra nhân dân hoặc thành viên Ban thanh tra nhân dân trở thành người đương nhiệm trong Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc thay đổi nơi thường trú đến địa phương khác vì lý do sức khỏe, hoàn cảnh gia đình hoặc lý do khác thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn báo cáo Hội nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tạm thời cho thôi nhiệm vụ và báo cáo Hội nghị nhân dân hoặc hội nghị đại biểu nhân dân gần nhất quyết định việc miễn nhiệm thành viên đó và bầu người khác thay thế.

      Ban thanh tra nhân dân vẫn hoạt động bình thường nếu thành viên Ban thanh tra nhân dân bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm mà vẫn còn từ 2/3 thành viên trở lên.

      Việc bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân thay thế những người bị bãi nhiệm hoặc được miễn nhiệm thì Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn sẽ căn cứ vào số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn để xác định số lượng thành viên Ban thanh tra nhân dân mà thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố được bầu hoặc Trưởng Ban công tác Mặt trận chủ trì, phối hợp với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố tổ chức Hội nghị nhân dân hoặc Hội nghị đại biểu nhân dân ở thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố để bầu thành viên Ban thanh tra nhân dân.

      5. Ban thanh tra nhân dân có nhiệm vụ và quyền hạn nào?

      Căn cứ theo quy định của Khoản 1 Điều 11 Nghị định 156/2016/NĐ-CP, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban thanh tra nhân dân cụ thể như sau:

      – Giám sát cá nhân, tổ chức, cơ quan có trách nhiệm ở xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện chính sách, pháp luật; việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh. Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và giám sát việc thực hiện kiến nghị đó khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;

      – Tiến hành thực hiện việc xác minh những vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giao;

      – Tham gia việc thanh tra, kiểm tra tại xã, phường, thị trấn theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp những thông tin, tài liệu, cử người tham gia khi được cơ quan yêu cầu;

      – Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xử lý vi phạm theo thẩm quyền, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan tổ chức, đơn vị và khắc phục sơ hở, thiếu sót được phát hiện qua hoạt động giám sát;

      – Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường, thị trấn các hình thức động viên, biểu dương, khen thưởng cá nhân, tập thể khi có thành tích trong công tác và cách thức xử lý khi có phát hiện sai phạm;

      – Tiếp nhận kiến nghị, phản ánh của cá nhân, đơn vị, cơ quan, tổ chức có liên quan đến phạm vi giám sát của Ban thanh tra nhân dân;

      – Được thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do pháp luật quy định.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết:

      Nghị định 159/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thanh tra về tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra nhân dân.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ