Hiện nay, nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài để mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh, chiêu mộ được nhiều người lao động tài giỏi, lành nghề. Theo đó, doanh nghiệp phải giải trình với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý hoạt động của doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp đó để được cho phép tuyển dụng lao động nước ngoài.
Mục lục bài viết
1. Mẫu giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:
Hiện nay, doanh nghiệp thực hiện việc giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài sẽ thực hiện theo Mẫu số 01/PLI được ban hành tại phụ lục I, ban han hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Cụ thể Mẫu giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
Mẫu số 01/PLI
TÊN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……… V/v giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài | ……, ngày …. tháng …. năm ……. |
Kính gửi: ………..(1)……..
Thông tin về doanh nghiệp/tổ chức: tên doanh nghiệp/tổ chức, loại hình doanh nghiệp/tổ chức, tổng số lao động đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức, trong đó số lao động nước ngoài đang làm việc, địa chỉ, điện thoại, fax, email, website, thời hạn của giấy phép kinh doanh/hoạt động, lĩnh vực kinh doanh/hoạt động, người nộp hồ sơ của doanh nghiệp/tổ chức để liên hệ khi cần thiết (số điện thoại, email).
Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài như sau:
1. Vị trí công việc 1: (Lựa chọn 1 trong 4 vị trí công việc: nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia/lao động kỹ thuật).
– Chức danh công việc: (do doanh nghiệp/tổ chức tự kê khai, ví dụ: kế toán, giám sát công trình v.v…)
– Số lượng (người):…….
– Thời hạn làm việc từ (ngày/tháng/năm) đến (ngày/tháng/năm):…….
– Địa điểm làm việc (dự kiến):……..
– Hình thức làm việc (nêu rõ thuộc hình thức làm việc):……..
– Lý do sử dụng người lao động nước ngoài (tình hình sử dụng người lao động nước ngoài hiện nay (nếu có), mô tả vị trí công việc, chức danh công việc và yêu cầu về trình độ và kinh nghiệm để thực hiện công việc đó, lý do không tuyển người Việt Nam vào vị trí dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài…):……….
2. Vị trí công việc 2:…. (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
3. Vị trí công việc… (nếu có) (liệt kê giống mục 1 nêu trên)
Đề nghị …. (2) xem xét, thẩm định và chấp thuận.
Xin trân trọng cảm ơn./.
Nơi nhận: – Như trên; – Lưu: ……….. | ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP/TỔ CHỨC |
Ghi chú: (1), (2) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm)/Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố….
2. Điều kiện để doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 152
– Chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc là quản lý, điều hành, chuyên gia hoặc vị trí lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà doanh nghiệp, nhà thầu, cơ quan, tổ chức đó yêu cầu;
– Doanh nghiệp, tổ chức có nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài thì phải thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo mẫu số 01/PL1 được ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP và phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
– Đối với nhà thầu có nhu cầu tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải trình bày, kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật cũng như kinh nghiệm,…cần phải có ở người lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và phải có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, khi doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hay nhà thầu tại Việt Nam muốn tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì phải thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài lên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đó thì mới được thực hiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài. Việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Cụ thể như sau:
– Trước thời hạn ít nhất là 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP;
– Trong quá trình thực hiện giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài thì người sử dụng lao động phải báo cáo lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo Mẫu số 02/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài;
– Trường hợp người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 154 của
– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận về việc sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc theo Mẫu số 03/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo giải trình hoặc báo cáo giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
3. Điều kiện để người lao động nước ngoài được làm việc tại Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động năm 2019 thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Người lao động nước ngoài phải từ đủ 18 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
– Về trình độ: có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề cũng như kinh nghiệm làm việc đáp ứng yêu cầu của bên doanh nghiệp, nhà thầu, cơ quan, tổ chức tuyển dụng;
– Về sức khoẻ: đảm bảo sức khoẻ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
– Người lao động là người nước ngoài không thuộc diện đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xoá án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự nước ngoài hoặc pháp luật hình sự Việt Nam;
– Người lao động được cấp phép lao động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, người lao động nước ngoài chỉ được làm việc tại Việt Nam trong thời hạn được quy định trên Giấy phép lao động. Trừ các trường hợp được quy định tại Điều 154 Bộ luật Lao động năm 2019 và Điều 7 Nghị định số 152/2020/NĐ-CP thì không cần phải cấp phép lao động. Cụ thể như sau:
+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ;
+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng dưới dạng thực hiện chào bán dịch vụ;
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện cho việc xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được;
+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư hiện hành;
+ Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 30/12/2020 Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.