Để phục vụ cho sự phát triển của nền kinh tế - xã hội nước ta thì hiện nay nhà nước khuyến khích những cá nhân, tập thể thành lập doanh nghiệp, công ty. Vậy một cá nhân có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty hay không?
Mục lục bài viết
- 1 1. Cá nhân có thể thành lập loại hình doanh nghiệp, công ty nào?
- 2 2. Những đối tượng nào được phép thành lập doanh nghiệp, công ty?
- 3 3. Một người có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty không?
- 3.1 3.1. Đối với cá nhân thành lập công ty hợp danh theo quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- 3.2 3.2. Đối với cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
- 3.3 3.3. Đối với cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần:
1. Cá nhân có thể thành lập loại hình doanh nghiệp, công ty nào?
Căn cứ theo quy định tại
– Thứ nhất, doanh nghiệp tư nhân. Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu toàn bộ trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chỉ có một chủ sở hữu duy nhất là cá nhân và doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân;
– Thứ hai, công ty hợp danh. Đây là loại hình công ty phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh trở lên, ngoài các thành viên hợp danh thì công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Trong đó, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty còn thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi vốn góp. Khác với doanh nghiệp tư nhân thì công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
– Thứ ba, công ty trách nhiệm hữu hạn. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức nhất định làm chủ sở hữu và góp vốn để thành lập. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì là loại hình doanh nghiệp mà thành viên có thể là cá nhân hay tổ chức với số lượng thành viên không vượt quá 50 người;
– Thứ tư, công ty cổ phần. Đây là loại hình công ty với đặc điểm nổi bật là vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần. Những người nắm giữ cổ phần công ty là cổ đông và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và những nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
2. Những đối tượng nào được phép thành lập doanh nghiệp, công ty?
Căn cứ theo quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì tổ chức hay mọi cá nhân đều có quyền thành lập doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành. Tuy nhiên, những tổ chức, cá nhân đó phải đảm bảo không thuộc những đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Những đối tượng này theo quy định này không được phép thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, cụ thể như sau:
– Cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản của Nhà nước để thành lập doanh nghiệp phục vụ mục đích kinh doanh để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức, Viên chức sửa đổi, bổ sung năm 2020;
– Cán bộ lãnh đạo và quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp Nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 Luật Doanh nghiệp năm 2020, trừ những cá nhân được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý vốn góp của Nhà nước tại các Doanh nghiệp khác (Doanh nghiệp Nhà nước);
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng làm việc tại các cơ quan thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân công an làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những cá nhân được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý vốn góp của Nhà nước tại các Doanh nghiệp khác (Doanh nghiệp Nhà nước);
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang chấp hành biện pháp cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thuộc biện pháp xử lý hành chính hoặc bị Toà án ra quyết định cấm đảm nhiệm chức vụ, làm việc nhất định và các trường hợp khác mà pháp luật về Phá sản và Phòng, chống tham những quy định;
– Người chưa thành niên, người bị hạn chế hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức và làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của
Như vậy, nếu không thuộc đối tượng bị cấm nêu trên thì cá nhân hoặc tổ chức đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
3. Một người có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty không?
Vấn đề một người có thể thành lập nhiều doanh nghiệp, công ty hay không thì phải xem xét đến loại hình doanh nghiệp, công ty mà cá nhân đó lựa chọn thành lập. Hiện nay, theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành thì việc thành lập doanh nghiệp, công ty được thực hiện theo các loại hình như: doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh. Cụ thể đối với mỗi loại hình kinh doanh, số lượng doanh nghiệp, công ty mà cá nhân có thể thành lập được quy định như sau:
3.1. Đối với cá nhân thành lập công ty hợp danh theo quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Công ty hợp danh được thành lập và có 02 loại thành viên, bao gồm:
– Thành viên hợp danh là cá nhân và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty hợp danh;
– Thành viên góp vốn vào công ty hợp danh là cá nhân hay tổ chức và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp và cam kết với công ty.
Căn cứ theo quy định tại Điều 180 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì khi thành lập công ty hợp danh, cá nhân làm chủ và quản lý công ty cũng như những thành viên khác của công ty hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân, không được làm thành viên của công ty hợp danh khác trừ trường hợp có sự đồng ý và thống nhất của các thành viên hợp danh còn lại.
Như vậy, cá nhân là thành viên của công ty hợp danh không được thành lập, làm chủ và quản lý doanh nghiệp tư nhân và không được trở thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác. Theo đó, cá nhân thành lập công ty hợp danh có thể thành lập thêm công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
3.2. Đối với cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020:
Căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 thì doanh nghiệp tư nhân được xác định là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp đó. Theo quy định này thì mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và lưu ý chủ của doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Bên cạnh đó, doanh nghiệp tư nhân cũng không được quyền góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần của công ty cổ phần trong nhóm công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 188 Luật Doanh nghiệp năm 2020 nêu trên thì mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập một doanh nghiệp tư nhân mà không được thành lập thêm bất kỳ doanh nghiệp tư nhân hay loại hình công ty khác.
3.3. Đối với cá nhân thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần:
Luật Doanh nghiệp năm 2020 hiện hành không quy định về việc hạn chế thành lập, quản lý hay góp vốn của cá nhân khi thành lập, quản lý hay là thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần. Theo đó một cá nhân có thể được thành lập nhiều công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Số lượng công ty mà mỗi cá nhân có thể thành lập hoặc góp vốn sẽ là không giới hạn nếu cá nhân chỉ là thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hay cổ đông của công ty cổ phần hay bạn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Bởi trong trường hợp này, chủ công ty hay thành viên doanh nghiệp chỉ cần chịu trách nhiệm về số vốn đã góp vào công ty hay tỉ lệ cổ phần đang sở hữu. Tuy nhiên, nếu cá nhân đã thành lập doanh nghiệp tư nhân thì cần lưu ý là bạn không thể là thành viên hợp danh của công ty hợp danh, hoặc đã là thành viên hợp danh thì không thể đứng thành lập doanh nghiệp tư nhân khác hoặc tham gia là thành viên hợp danh của công ty hợp danh trừ khi việc này được các thành viên hợp danh khác chấp nhận.
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: Luật Doanh nghiệp năm 2020.