Án treo là một trong những hình thức xử phạt của Nhà nước đối với người phạm tội. Khi hưởng án treo, công dân sẽ được bảo đảm những quyền lợi cơ bản nhất định hơn so với việc trực tiếp ngồi tù. Tuy nhiên, dù hưởng án treo, người phạm tội vẫn bị xem là có án tích. Vậy án treo có được xoá án tích hay không? Nếu có thì thủ tục xóa án tích đối với án treo như thế nào? Dưới đây là bài phân tích làm rõ vấn đề này
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp được xóa án tích:
Án tích là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Đối với những chủ thể phạm tội, sau khi nhận được hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, họ sẽ được xem là người có án tích trong hồ sơ pháp lý. Án tích ảnh hưởng trực tiếp đến nhân thân của chủ thể từng phạm tội. Đồng thời, án tích cũng được xem là căn cứ để Nhà nước đưa ra phương thức xử lý phù hợp nếu chủ thể phạm tội trước đó tiếp tục phạm tội lần sau. Chính vì những ý nghĩa đó, xóa án tích luôn được xem là vấn đề đặc biệt quan trọng, được Nhà nước và người dân đặc biệt quan tâm.
Theo quy định tại
– Điều 70
+ Công dân sẽ được đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm phạm an ninh quốc gia; tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh. Khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án.
+ Các cá nhân sẽ được đương nhiên xóa án tích từ khi chấp hành xong hình phạt chính, chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án. Đồng thời, những chủ thể này không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau: 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo; 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm; 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
+ Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, cá nhân không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định.
– Theo quy định tại điều 71 Bộ luật hình sự 2015 quy định về việc xóa án tích theo quyết định của
+ Người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án thì sẽ được xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
+ Nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau: 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm; 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm; 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án, thì sẽ được xóa án tích theo quyết định của Tòa án.
– Điều 72 Bộ luật hình sự 2015 quy định về việc xóa án tích trong trường hợp đặc biệt như sau:
Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định.
2. Án treo có được xóa án tích hay không?
Án treo được hiểu là việc tạm thời miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, hình phạt đối với người vi phạm luật ở mức độ ít nghiêm trọng, khi bị xử phạt tù không quá ba năm, có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, và xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi xã hội mà vẫn có thể cải tạo được tòa án có thể miễn chấp hành tại trại giam mà có thể tự cải tạo dưới sự giám sát, quản lý và giáo dục tại địa phương cư trú của chính quyền sở tại.
Về cơ bản, án treo là hình thức xử phạt của cơ quan Nhà nước đối với các chủ thể phạm tội ít nghiêm trọng. Tòa án đưa ra quyết định hưởng án treo đối với các đối tượng này dựa trên tính chất, mức độ tội phạm cùng các vấn đề khác liên quan đến nhân thân.
Theo các quy định đã phân tích ở trên về việc được xóa an tích theo quy định tại Điều 70, 71 và 72 Bộ luật hình sự 2015, thì trong những trường hợp đảm bảo theo quy định của luật, người được hưởng án treo sẽ được xóa án tích. Cụ thể:
– Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích: Công dân sẽ đương nhiên được xóa an tích trong 1 năm kể từ ngày hoàn thành xong hình phạt án treo và không vi phạm tội danh nào khác.
– Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án: Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn 3 năm.
Như vậy, có thể khẳng định, cá nhân chịu hình phạt án treo có thể được xóa án tích nếu tuân thủ đảm bảo các điều kiện theo quy định của luật như trên.
3. Thủ tục xóa án tích với án treo:
Đối với từng trường hợp cụ thể thì thủ tục xóa án tích đối với án treo sẽ được tiến hành theo các quy trình khác nhau nhất định:
3.1. Đối với trường hợp xóa án tích với án treo do quyết định của Tòa án hoặc được xóa án tích trong trường hợp đặc biệt:
– Hồ sơ xóa án tích: Đối với trường hợp này, cá nhân cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ với các giấy tờ sau:
+ Đơn xin xóa án tích;
+ Các tài liệu như giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù của trại giam;
+ Giấy xác nhận của cơ quan thi hành án dân sự về việc thi hành xong các khoản bồi thường, án phí, tiền phạt; giấy chứng nhận không phạm tội mới do Công an Quận, Huyện nơi người bị kết án thường trú cấp;
+ Bản sao hộ khẩu;
+ Bản sao chứng minh nhân dân;
– Trình tự thủ tục xin xóa án tích:
+ Người bị kết án gửi hồ sơ lên Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
+ Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người bị kết án, Tòa án đã xét xử sơ thẩm chuyển tài liệu về việc xin xóa án tích cho Viện kiểm sát cùng cấp.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Tòa án chuyển đến, Viện kiểm sát cùng cấp có ý kiến bằng văn bản và chuyển lại tài liệu cho Tòa án.
+ Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm nếu xét thấy đủ điều kiện thì trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận tài liệu do Viện kiểm sát chuyển đến, Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định xóa án tích; trường hợp chưa đủ điều kiện thì quyết định bác đơn xin xóa án tích.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ra quyết định xóa án tích hoặc quyết định bác đơn xin xóa án tích, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định này cho người bị kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi họ cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc, học tập.
3.2. Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích đối với án treo:
– Hồ xin xóa án tích:
+ Tờ khai đề nghị cấp phiếu lý lịch tư pháp số 01;
+ Bản sao chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu;
+ Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, giấy chứng nhận đăng ký thường trú, tạm trú;
+ Quyết định, văn bản xác nhận chấp hành xong bản án hình sự;
+ Giấy tờ xác minh đã thực hiện xong nghĩa vụ phát sinh từ vụ án hình sự;
+ Giấy xác nhận của
– Trình tự, thủ tục xin xóa án tích:
+ Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, cá nhân sẽ nộp hồ sơ lên nơi mà cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú, hoặc nơi cá nhân đó đăng ký tạm trú.
+ Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của người được đương nhiên xóa án tích và xét thấy có đủ điều kiện thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp phiếu lý lịch tư pháp là họ không có án tích.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Bộ luật Hình sự 2015