Các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động? Các trường hợp được miễn giấy phép lao động? Hồ sơ và thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động?
Hiện nay, lao động là một trong những quan hệ xã hội phổ biến nhất, chi phối hoạt động sống của con người ở hầu hết các lĩnh vực. Quan hệ lao động ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các chủ thể tham gia. Do đó, Nhà nước luôn chú trọng quan tâm, đưa ra những quy định rõ ràng và khách quan nhất trong việc điều chỉnh hoạt động này. Liên quan đến lĩnh vực lao động có rất nhiều vấn đề phát sinh. Một trong số đó là việc được miễn giấy phép lao động. Dưới đây là bài phân tích về hồ sơ và thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động.
Căn cứ pháp lý:
Nghị định 152/2020/NĐ-CP về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Mục lục bài viết
1. Các vấn đề liên quan đến giấy phép lao động:
Giấy phép lao động là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cho phép người nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân khi đạt đến độ tuổi nhất theo quy định của pháp luật. Khi tham gia hoạt động lao động, các cá nhân sẽ xây dựng, tạo lập cho mình những giá trị vật chất nền tảng nhất định. Cùng với đó, nó sẽ góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy sự phát triển của kinh tế xã hội.
Lao động là để tạo lập nên của cải vật chất. Do đó, các cá nhân khi tham gia hoạt động lao động luôn phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định theo quy định của pháp luật và mong muốn của nhà tuyển dụng. Hiện nay, song song với sự phát triển của xã hội, xu thế hội nhập khiến số lượng người lao động tại nước ta ngày càng nhiều.
Đối với người lao động nước loại, khi muốn làm việc tại Việt Nam, cần phải có giấy phép lao động do Nhà nước ta cấp. Theo đó, thông qua giấy phép lao động này, người nước ngoài sẽ được Nhà nước cho phép hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động:
Qua những phân tích ở trên, có thể thấy, giấy phép lao động là giấy tờ có giá trị đặc biệt quan trọng. Thông qua nó, Nhà nước công nhận việc làm việc hợp pháp của người nước ngoài tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay, có rất nhiều trường hợp được miễn giấy phép lao động.
– Theo quy định tại 154
+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
+ Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
+ Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
+ Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
+ Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
+ Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
– Điều 7 Nghị định 152/2020, các trường hợp người nước ngoài không cần làm giấy phép lao động bao gồm:
+ Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
+ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
+ Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
+ Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
+ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
+ Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
3. Hồ sơ và thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép lao động:
– Hồ sơ xin xác nhận được miễn giấy phép lao động gồm các loại giấy tờ cụ thể như sau:
+ Giấy đề nghị xác nhận NLĐ không thuộc diện cấp GPLĐ theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
+ Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn.
+ Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
+ Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng NLĐ nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này.
+ Các giấy tờ để chứng minh NLĐ không thuộc trường hợp phải cấp giấy phép.
– Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 5 Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thủ tục xin xác nhận được miễn giấy phép hoạt động cần tuân theo các quy trình cụ thể như sau:
+ Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
+ Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
+ Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
+ Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.