Đối tượng áp dụng hưởng hưởng lưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động? Điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động? Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu? Mức hưởng lương hưu hàng tháng? Cách tính mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi?
Hiện nay, nhiều người lao động dù chưa đến tuổi nghỉ hưu nhưng có mong muốn nghỉ hưu trước tuổi và được hưởng mức lương hưu hàng tháng vì những lý do như sức khỏe không đảm bảo tốt công việc, hoặc vì do gia đình mà có mong muốn nghỉ hưu trước tuổi. Thực tế, nhiều người lao động mong muốn nghỉ hưu trước tuổi nhưng còn những thắc mắc liên quan đến mức lương hưu hưởng, vậy nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
Cơ sở pháp lý:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc;
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng áp dụng hưởng hưởng lưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động:
- 2 2. Điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động:
- 3 3. Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
- 4 4. Mức hưởng lương hưu hàng tháng:
- 5 5. Cách tính mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi:
1. Đối tượng áp dụng hưởng hưởng lưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng hưởng hưởng lưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động bao gồm những đối tượng sau đây:
– Người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Công nhân công an, công nhân quốc phòng, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Công chức, cán bộ, viên chức;
– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương; Người quản lý doanh nghiệp’
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Cần lưu ý rằng, ngoại trừ trường hợp: Lao động nữ là công chức, cán bộ cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.
2. Điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động:
Căn cứ theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, Điều kiện hưởng lương hưu và nghỉ hưu trước tuổi đối với người lao động cụ thể như sau:
Thứ nhất, người lao động nêu tại mục 1 nêu trên, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Đủ tuổi theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động, cụ thể:
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 60 tuổi đối với lao động nữ , đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được xác định như sau:
+ Lao động nữ: Nghỉ hưu năm 2022: Đủ 55 tuổi 08 tháng. Nghỉ hưu sau năm 2022, cứ mỗi năm tăng 04 tháng đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.
+ Lao động nam: Nghỉ hưu năm 2022: Đủ 60 tuổi 06 tháng. Nghỉ hưu sau năm 2022, cứ mỗi năm tăng 03 tháng đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028.
– Đủ tuổi theo quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động đối với Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí mà nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, ngoại trừ trường hợp Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu,
– Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động đối với Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
– Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì được hưởng lương hưu.
3. Nghỉ hưu trước tuổi được hưởng mức lương hưu là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức lương hưu hàng tháng cụ thể như sau:
Thứ nhất, Từ ngày Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có hiệu lực thi hành cho đến trước ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nêu tại mục 2 nêu trên được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
Thứ hai, Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện nêu tại mục 2 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
– Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
– Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động nêu trên sẽ được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Thứ ba, Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, được tính như nội dung thứ nhất, thứ hai nêu trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Căn cứ theo quy định Điều 55 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động:
– Người lao động nêu tại mục 1 khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu theo Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Người lao động là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu dưới đây:
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019, ngoại trừ trường hợp Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;
+ Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động đối với Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021;
Khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019.
– Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Thứ tư, Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu là Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì được hưởng lương hưu sẽ được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội như sau: đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 của Luật này. Từ đủ 16 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.
Thứ năm, Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu và Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật này.
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
– Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động năm 2019 thì được hưởng lương hưu.
4. Mức hưởng lương hưu hàng tháng:
Tại khoản 2 Điều 17 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành quy định là khi tính tỷ lệ hưởng lương hưu trường hợp thời gian đóng đóng bảo hiểm xã hội có tháng lẻ thì từ 01 tháng đến 06 tháng được tính là nửa năm; từ 07 tháng đến 11 tháng được tính là một năm.
Theo đó, đối với câu hỏi của bạn thì với 25 năm 5 tháng tham gia bảo hiểm xã hội thì mức hưởng lương hưu của bạn thời điểm hiện nay sẽ là 56% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Nếu bạn nghỉ hưu trước tuổi thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức hưởng lương hưu của bạn sẽ giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 6 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 6 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp một lần, căn cứ theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này thì tính bình quân tiền lương tháng của số năm đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ hưu như sau:
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì quý bạn đọc sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì quý bạn đọc tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì quý bạn đọc tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì quý bạn đọc sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì quý bạn đọc sẽ tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì quý bạn đọc tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
+ Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì quý bạn đọc tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
– Người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì quý bạn đọc sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
– Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì quý bạn đọc sẽ tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian, trong đó thời gian đóng theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo nội dung tại mục thứ nhất nêu trên.
5. Cách tính mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP, dù nghỉ hưu trước tuổi của người lao động được tính theo công thức sau:
Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương đóng BHXH
Trong đó: Tỷ lệ hưởng lương hưu được xác định như sau:
– Lao động nam được hưởng: Nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng BHXH 20 năm tính hưởng 45%. Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Lao động nữ được hưởng: Đóng BHXH 15 năm tính hưởng 45%. Sau đó, cứ mỗi thêm mỗi năm đóng BHXH thì tính thêm 2%.
– Hiện nay, mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.
– Đối với trường hợp nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động: Bị trừ tỷ lệ hưởng:
+ Mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi bị trừ 2%.
+ Trường hợp thời gian nghỉ hưu trước tuổi có tháng lẻ:
- Lẻ từ 6 tháng trở lên: Giảm 1%.
- Lẻ dưới 6 tháng: Không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu.
– Trường hợp nghỉ hưu trước tuổi còn lại sẽ được giữ nguyên tỷ lệ hưởng.