Nhà ở xã hội được xây dựng nhằm mục đích cung cấp nhà ở có tài chính giá rẻ cho một số đối tượng thuộc chính sách đủ điều kiện để được hưởng ưu tiên. Tuy nhiên, khi ở nhà ở xã hội cũng sẽ có những điều kiện riêng đặt khi giao dịch mua bán. Cụ thể là có được bán nhà ở xã hội không và sau bao nhiêu lâu thì được phép bán nhà ở xã hội.
Mục lục bài viết
1. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 3
Cụ thể đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội bao gồm:
– Người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
– Hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn.
– Hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
– Người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
– Người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
– Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
– Các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ: Người thuê nhà ở công vụ khi không còn đủ điều kiện được thuê nhà ở hoặc chuyển đi nơi khác hoặc có hành vi vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng nhà ở mà thuộc diện bị thu hồi thì phải trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước.
– Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
– Học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập; học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề.
2. Điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội:
* Đối với những đối tượng người có công với cách mạng; người có thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức; đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ; cá nhân, hộ gia đình thuộc diện bị thu hồi đất:
– Chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình, chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội, chưa được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức tại nơi sinh sống, học tập.
Còn trường hợp có nhà ở thuộc sở hữu của mình nhưng phải đảm bảo diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực.
– Đảm bảo phải có đăng ký thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội. Nếu không có đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú thời hạn điều kiện từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố nơi có nhà ở xã hội.
– Đối với đối tượng người thu nhập thấp, hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; người lao động đang làm việc tại các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp; Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức: các đối tượng này thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định về thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp đối tượng là hộ nghèo, cận nghèo thì phải thuộc diện nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
– Đối tượng người có công với cách mạng; các đối tượng đã trả lại nhà ở công vụ; Học sinh, sinh viên các học viện, trường đại học, cao đẳng, dạy nghề; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở trong thời gian học tập; hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị thu hồi đất và phải giải tỏa: không cần phải đáp ứng điều kiện về thu nhập.
* Đối tượng người có công với cách mạng; hộ gia đình nghèo và cận nghèo tại khu vực nông thôn; hộ gia đình tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu: phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại quyết định phê duyệt chương trình mục tiêu về nhà ở tương ứng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Trường hợp đối tượng tại khoản 1,4,5,6,7 Điều 49
– Có đất ở nhưng chưa có nhà ở hoặc có nhà ở nhưng nhà ở bị hư hỏng, dột nát.
– Tại địa phương nơi có đất ở, nhà ở cần phải xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa: phải có đăng ký thường trú.
3. Có được bán lại nhà ở xã hội không? Bao lâu mới được bán nhà ở xã hội?
Điều 19
– Đối tượng mua lại nhà ở xã hội:
Nhà ở xã hội phải được bán lại đúng đối tượng và điều kiện theo quy định tại Điều 49, Điều 51 của
– Mỗi cá nhân, hộ gia đình chỉ được giải quyết hỗ trợ nhà ở xã hội một lần theo quy định pháp luật.
– Việc bán nhà ở xã hội được đầu tư bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
– Trong thời gian tối thiểu là 05 năm, người mua nhà ở xã hội không được phép thế chấp (trừ trường hợp thế chấp với ngân hàng để vay tiền mua, thuê mua chính căn hộ đó) và không được chuyển nhượng nhà ở dưới mọi hình thức, kể từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở theo hợp đồng đã ký với bên bán, bên cho thuê mua.
Đồng thời, chỉ được phép bán lại, thế chấp hoặc cho thuê sau khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
– Bên bán căn hộ nhà chung cư phải nộp cho Nhà nước 50% giá trị tiền sử dụng đất được phân bổ cho căn hộ đó; trường hợp bán nhà ở xã hội thấp tầng liền kề phải nộp 100% tiền sử dụng đất, tính theo giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm bán nhà ở, kể từ thời điểm người mua, thuê mua nhà ở xã hội được phép bán nhà ở xã hội cho các đối tượng có nhu cầu.
Lưu ý: Nếu chưa đủ thời hạn 05 năm như quy định trên tính từ thời điểm trả hết tiền mua, thuê mua nhà ở xã hội, bên mua hoặc thuê mua có nhu cầu muốn bán lại nhà ở xã hội thì chỉ được bán cho đối tượng là Nhà nước trong trường hợp thuê mua nhà ở xã hội do Nhà nước đầu tư. Còn đối với trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách thì bán cho chủ đầu tư xây dựng hoặc bán cho đối tượng là người được mua, thuê mua nhà ở xã hội theo quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở năm 2014.
Giá bán tối đa được quy định bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán và không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
– Trường hợp dự án nhà ở xã hội chỉ cho thuê thì chủ đầu tư sẽ được chỉ bán trong thời gian tối thiểu là 10 năm.
– Trường hợp mua, thuê mua nhà ở xã hội riêng lẻ do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng thì sẽ tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp luật về đất đai.
– Trong mỗi địa bàn tỉnh thành, việc mua bán nhà ở xã hội sẽ được xem xét thứ tự ưu tiên, đảm bảo sao cho phù hợp với tình hình và điều kiện kinh tế – xã hội của từng địa phương.
Như vậy, đối với trường hợp là nhà ở xã hội người sử dụng vẫn được bán, và không được chuyển nhượng trong thời gian tối thiểu là 05 năm, kể từ thời điểm trả hết tiền mua và chỉ có thể được bán lại khi đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.