Thủ tục xin giấy phép bay flycam, drone? Nội dung giấy phép bay flycam? Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức hoạt động bay flycam, drone? Các hành vi nào khi sử dụng bay flycam, drone bị xử phạt? Xử lý vi phạm đối với hoạt động bayflycam, drone?
Thời đại công nghệ 4.0 thì phương tiện bay không người lái flycam hiện nay được sử dụng khá phổ biến, được nhiều người biết đến. Thiết bị này được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực từ quân sự quốc phòng cho tới các mục đích dân sự như làm phim, quay phim chụp ảnh khi du lịch, phục vụ cho công việc, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp bằng cách sử dụng drone, flycam để tưới tiêu, bón phân, phun thuốc trừ sâu… Cũng như nhiều phương tiện khác, sử dụng flycam hay drone cũng cần có quy định riêng để đảm bảo an toàn cho các phương tiện hoạt động trên không khác, đảm bảo an toàn cho người và tài sản, đồng thời đảm bảo các vấn đề liên quan đến an ninh quốc phòng. Người sử dụng flycam, drone phải nắm rõ được các quy định khi sử dụng, khu vực được phép sử dụng, các hành vi bị cấm, … Những hành vi không đăng ký mà cho bay flycam trên bầu trời có thể bị xử phạt hành chính; thậm chí nếu gây ra hậu quả đến tính mạng, danh dự, sức khoẻ;… có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy luật xin cấp giấy phép bay flycam, drone tại Việt Nam quy định thế nào?
Căn cứ pháp lý:
–
–
– Nghị định 162/2018/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng.
Mục lục bài viết
- 1 1. Tìm hiểu về flycam,drone:
- 2 2. Thủ tục xin giấy phép bay flycam, drone:
- 3 3. Nội dung giấy phép bay flycam, drone:
- 4 4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức hoạt động bay flycam, drone:
- 5 5. Các hành vi nào khi sử dụng bay flycam, drone bị xử phạt?
- 6 6. Xử lý vi phạm đối với hoạt động bay flycam, drone:
1. Tìm hiểu về flycam,drone:
Flycam Drone được hiểu một cách đơn giản là thiết bị camera bay hoặc máy quay phim điều khiển từ xa.
Cấu tạo thiết bị flycam gồm 2 phần chính: động cơ bay và thiết bị ghi hình. Thiết bị flycam/drone khá phổ biến khi trên thị trường có rất nhiều chủng loại đa dạng và giá cả ở nhiều phân khúc khác nhau.
Mục đích của việc sử dụng flycam là để quay những cảnh quay từ không trung của bầu trời xuống mặt đất. Nhờ đó, các cảnh quay được đa chiều, dễ dàng quay ở nơi khó mang thiết bị để quay tới đó.
2. Thủ tục xin giấy phép bay flycam, drone:
Việc tự ý cho bay flycam/drone khi chưa có giấy phép bay là vi phạm pháp quy định của pháp luật. Tất cả flycam/drone khi bay đều cần được cấp phép và xác định rõ phạm vi bay và thời gian bay để đảm bảo an toàn và bí mật an ninh quốc gia.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ xin cấp phép bay cho flycam/drone. Bước này cần chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu đầy đủ; cẩn thận, cần thiết cho thủ tục nộp và đăng ký.
Khi xin phép bay cho flycam/drone cần chuẩn bị một bộ hồ sơ xin cấp phép bay flycam/drone theo quy định tại Điều 9 Nghị định 36/2008/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 79/2011/NĐ-CP như sau:
– Đơn đề nghị cấp phép bay bằng tiếng Việt và tiếng Anh (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định 79/2011/NĐ-CP)
– Giấy phép hoặc
– Các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến tàu bay, phương tiện bay chẳng hạn như tài liệu kỹ thuật của flycam/drone; ảnh chụp kiểu loại tàu bay hoặc phương tiện bay, bản thuyết minh tính năng kỹ thuật hàng không của loại tàu bay hoặc phương tiện bay đó, …
Chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay, các tổ chức cá nhân nộp đơn đề nghị cấp phép bay đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu. Nếu cần sửa đổi đơn đề nghị cấp pháp bay thì cá nhân, tổ chức nộp đơn đề nghị sửa đổi lại phép bay đến Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu chậm nhất 07 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tổ chức thực hiện các chuyến bay.
Bước 2: Nộp đơn xin cấp phép bay cho flycam/drone. Người yêu cầu cần đến cơ quan có thẩm quyền để nộp đơn và hồ sơ để xin giấy phép bay flycam.
Việc tổ chức tiếp nhận và giải quyết đơn đề nghị cấp phép bay, sửa đổi phép bay của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng do Bộ Quốc phòng thực hiện. Cụ thể, việc cấp phép bay cho flycam/drone được quản lý và cấp phép bởi Cục Tác chiến – Bộ Quốc Phòng. Khi nhận hồ sơ hợp lệ và được cấp giấy phép bay hoặc hồ sơ chưa hợp lệ cần sửa đổi bổ sung thì Cục Tác chiến – Bộ Tổng tham mưu trả lời về việc cấp phép tổ chức thực hiện các chuyến bay trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ xin cấp phép, hoặc trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định xin sửa đổi phép bay đã cấp. Nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ còn thiếu; thì người yêu cầu cần nhanh chóng bổ sung để hoàn thiện hồ sơ đăng ký của mình để nhận giấy phép nhanh hơn, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Sau khi đã chuẩn bị đầy đủ bộ hồ sơ đề nghị cấp phép bay, bạn có thể nộp hồ sơ bằng một trong hai cách sau:
– Cách 1: Nộp hồ sơ trực tiếp tại văn phòng của Cục tác chiến- Bộ Quốc Phòng, tại địa chỉ: Số 1 Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, Hà Nội
– Cách 2: Gửi hồ sơ thông qua bưu điện tới địa chỉ: Bộ Quốc Phòng- số 1 Nguyễn Tri Phương, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Bước 3: Nhận giấy phép bay của flycam/drone. Khi nhận giấy phép bay cần đọc kỹ nội dung trong giấy phép như: những khu vực được bay và không được bay; thời hạn được bay,…
Một số lưu ý khi xin cấp phép bay cho Flycam/Drone:
+ Hiệu lực của giấy phép bay chỉ có trong một khoảng thời gian tại một địa điểm nhất định đã đăng ký. Giấy phép bay không được tái sử dụng nhiều lần.
+ Thiết bị Flycam / Drone khi đưa vào sử dụng thì không được phép sử dụng sai số lượng và chủng loại so với thông tin đăng ký trong giấy phép bay. Do vậy người sử dụng flycam/Drone cần đặc biệt lưu ý thông tin về chủng loại thiết bị muốn xin cấp phép bay.
3. Nội dung giấy phép bay flycam, drone:
Căn cứ theo quy định của Điều 10 Nghị định 36/2008/NĐ-CP, giấy phép cấp quyền bay flycam cho cá nhân, tổ chức bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ hiện tại, số điện thoại liên lạc cá nhân, tổ chức được cấp phép;
– Đặc điểm nhận dạng của flycam/Drone có bao gồm phụ lục ảnh chụp, thông số kỹ thuật, thuyết minh tính năng kỹ thuật.
– Quy định cho phép về khu vực được tổ chức hoạt động bay, hướng bay, vệt bay.
– Mục đích, thời hạn, thời gian được tổ chức bay flycam/Drone.
– Quy định về thông báo hiệp đồng bay, chỉ định của cơ quan thực hiện việc quản lý, giám sát hoặc điều hành bay.
– Các giới hạn, quy định, an ninh quốc phòng khác khi sử dụng thiết bị bay flycam/Drone.
4. Trách nhiệm của cá nhân, tổ chức hoạt động bay flycam, drone:
Căn cứ Điều 13 Nghị định 36/2008/NĐ-CP quy định:
– Khi tổ chức các hoạt động bay cần phải tiến hành làm thủ tục xin phép bay.
– Trước ngày bay theo quy định cần thực hiện công tác dự báo, thông báo bay.
– Người sử dụng thiết bị bay phải nắm vững các quy định, nội dung của việc tổ chức, thực hiện hoạt động bay trong vùng trời Việt Nam.
– Phải chấp hành và tuân thủ các quy định nêu trong giấy phép bay về điều kiện, giới hạn.
– Chấp hành nghiêm hiệu lệnh đình chỉ bay và báo cáo kết quả về của cơ quan quản lý điều hành bay và giám sát các hoạt động bay. Cơ quan quản lý điều hành chung các hoạt động của tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam là trung tâm Quản lý điều hành bay Quốc gia, các Trung tâm Quản lý điều hành bay khu vực thuộc Quân chủng Phòng không – Không quân. Trách nhiệm giám sát, kiểm tra khu vực hoạt động, việc chấp hành các quy định về tổ chức bay đối với tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ trong vùng trời Việt Nam là Cơ quan Phòng không thuộc các quân khu và Bộ Chỉ huy quân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
– Nếu để xảy ra mất an toàn hàng không, gây thiệt hại cho người, tài sản dưới mặt đất thì phải chịu trách nhiệm bồi thường theo pháp luật.
5. Các hành vi nào khi sử dụng bay flycam, drone bị xử phạt?
Theo Điều 14 Nghị định 36/2008/NĐ-CP nghiêm cấm các hành vi khi sử dụng thiết bị bay như sau:
– Tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép bay.
– Tổ chức hoạt động bay không đúng theo khu vực, giới hạn, điều kiện,quy định; Vi phạm các quy định ảnh hưởng đến quản lý lãnh thổ, biên giới quốc gia.
– Sử dụng phương tiến bay nhưng mang chở các chất phóng xạ, chất cháy, chất nổ trên tàu bay hoặc phương tiện bay.
– Phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc các vật chất chứa đựng nguy cơ gây hại cho con người và xã hội.
– Lắp các thiết bị và thực hiện việc quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép của cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật.
– Treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn phát loa tuyên truyền ngoài quy định của giấy cấp phép bay.
– Người sử dụng flycam/Drone mà không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
6. Xử lý vi phạm đối với hoạt động bay flycam, drone:
Áp dụng theo quy định của điều Điều 16 Nghị định 36/2008/NĐ-CP, khi các cá nhân hay tổ chức vi phạm các quy định về luật bay, tùy vào tính chất, mức độ sai phạm mà có hình thức xử phạt tương ứng như phạt hành chính, thu hồi giấy phép bay đã cấp, thậm chí có thể truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo khoản 5 Điều 21 Nghị định 162/2018/ NĐ-CP, đối với lĩnh vực hàng không dân dụng, mức xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
– Đối với hành vi cung cấp thông tin không trung thực hoặc có hành vi lừa dối khi xin phép bay: Phạt tiền từ 20.000.000 đồng (hai mươi triệu đồng) đến 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng). Đối với hành vi thực hiện chuyến bay không đúng với phép bay đã được cấp: Phạt tiền từ 40.000.000 đồng (bốn mươi triệu đồng) đến 60.000.000 đồng (sáu mươi triệu đồng).
– Đối với hành vi thực hiện chuyến bay mà không có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp: Phạt tiền từ 80.000.000 đồng (tám mươi triệu đồng) đến 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng)