Các quy định về tai nạn giao thông? Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm? Bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm chết người?
Tai nạn giao thông dẫn đến làm chết người là một vấn đề muôn thuở mà nguyên nhân chính dẫn đến vấn đề này là liên quan tới ý thức của người dân khi tham gia giao thông. Hành vi vi phạm giao thông không chỉ ảnh hưởng về tài sản mà nó còn liên quan trực tiếp tới tính mạng, tới sức khoẻ của con người. Vậy tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
Căn cứ pháp lý:
–
– Thông tư 58/2009/TT-BCA.
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Các quy định về tai nạn giao thông:
Căn cứ vào Điều 5 của Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định về tai nạn giao thông thì tại điều này có quy định tai nạn giao thông gồm có:
– Va chạm giao thông;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng;
– Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1.1. Va chạm giao thông:
Chính là sự việc đã xảy ra do những người tham gia giao thông mà đang hoạt động ở trên mạng lưới giao thông đường bộ có vi phạm các quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay là gặp phải các sự cố bất ngờ mà gây thiệt hại đến sức khỏe của con người hoặc là gây thiệt hại về tài sản của các cơ quan, tổ chức, cá nhân dưới mức quy định của vụ tai nạn giao thông ra gây hậu quả ít nghiêm trọng.
1.2. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả ít nghiêm trọng:
Gây hậu quả ít nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông chính là một trong các trường hợp sau:
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ thương tật là từ 11% đến dưới 31%;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là dưới 11% nhưng tổng của tỷ lệ thương tật của tất cả những người này là từ 21% đến dưới 41%;
– Gây thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng.
1.3. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả nghiêm trọng:
Gây hậu quả nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông chính là một trong các trường hợp sau:
– Làm chết một người;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một cho đến hai người với tỷ lệ thương tật của từng người từ 31% trở lên;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ về thương tật của mỗi người là dưới 31%, nhưng tổng tỷ lệ về thương tật của tất cả những người này là từ 41% đến 100%;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một người với tỷ lệ của thương tật là từ 21% đến 30% và gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ ba mươi triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là dưới 21%, nhưng tổng tỷ lệ của thương tật của tất cả những người này là từ 30% đến 40% và gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ ba mươi triệu đồng cho đến dưới năm mươi triệu đồng;
– Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm mươi triệu đồng cho đến dưới năm trăm triệu đồng.
1.4. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả rất nghiêm trọng:
Gây hậu quả rất nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông là một trong những trường hợp sau:
– Làm chết hai người;
– Làm chết một người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d, đ và e của khoản 4 Điều này;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của ba đến bốn người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ của thương tật của tất cả những người này là từ 101% đến 200%;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của một đến hai người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên và gây ra hậu quả mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
– Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ năm trăm triệu đồng cho đến dưới một tỷ năm trăm triệu đồng.
1.5. Vụ tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng:
Gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng ở trong vụ tai nạn giao thông là một trong những trường hợp sau:
– Làm chết từ ba người trở lên;
– Làm chết hai người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong những trường hợp được quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 4 Điều này;
– Làm chết một người và gây ra hậu quả mà thuộc một trong các trường hợp được quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 5 Điều này;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của năm người trở lên với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của nhiều người với tổng tỷ lệ của thương tật của những người này là trên 200%;
– Gây ra tổn hại cho sức khỏe của ba hoặc bốn người với tỷ lệ của thương tật của mỗi người là từ 31% trở lên và gây ra thiệt hại về tài sản được quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
– Gây ra thiệt hại về tài sản mà có giá trị từ một tỷ năm trăm triệu đồng trở lên.
Việc xác định về tỷ lệ phần trăm thương tật của những người bị thương do tai nạn giao thông gây ra sẽ được tính theo các quy định của
2. Tai nạn giao thông làm chết người bị phạt tù bao nhiêu năm?
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2009/TT-BCA(C11) quy định về tai nạn giao thông, tại điều này quy định tai nạn giao thông chính là sự việc xảy ra do chính người tham gia giao thông đang hoạt động ở trên mạng lưới giao thông đường bộ mà vi phạm những quy định về trật tự, an toàn giao thông đường bộ hay là gặp phải những sự cố bất ngờ dẫn đến là gây ra những thiệt hại nhất định đến tính mạng, đến sức khoẻ của con người hoặc là đến tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Khi tham gia giao thông đường bộ mà chính người điều khiển phương tiện giao thông không tuân thủ đúng các nguyên tắc tham gia giao thông dẫn đến vô ý gây ra tai nạn chết người thì theo quy định của Điều 260
– Người nào tham gia giao thông đường bộ mà có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ dẫn đến gây thiệt hại cho người khác mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người đó sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng cho đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc là bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Làm chết người;
+ Gây thương tích hoặc là gây ra tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà có tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc là gây ra tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
– Phạm tội mà thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì người gây tai nạn sẽ bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
+ Không có giấy phép lái xe theo quy định;
+ Người điều khiển phương tiện trong tình trạng có sử dụng rượu, sử dụng bia mà trong máu hoặc là trong hơi thở có nồng độ cồn mà vượt quá mức quy định cho phép, có sử dụng những chất ma túy hoặc những chất kích thích mạnh khác;
+ Sau khi gay tai nạn người gây tai nạn bỏ chạy nhằm để trốn tránh trách nhiệm hoặc là người này cố ý không cứu giúp người bị nạn;
+ Không chấp hành đúng về hiệu lệnh của người điều khiển hoặc của người hướng dẫn giao thông;
+ Làm chết 02 người;
+ Gây ra thương tích hoặc gây ra tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là từ 122% đến 200%:
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
+ Làm chết từ 03 người trở lên;
+ Gây ra thương tích hoặc gây ra tổn hại cho sức khỏe của từ 03 người trở lên mà có tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này là 201% trở lên;
+ Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
– Vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp mà có khả năng thực tế có dẫn đến hậu quả được quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 của Điều 260 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 nếu như không được ngăn chặn kịp thời, thì sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng cho đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc sẽ bị phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
– Ngoài ra người phạm tội này còn sẽ có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, bị cấm hành nghề hoặc cấm làm những công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, qua quy định trên thì khi người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường bộ mà có những hành vi không tuân theo quy định của pháp luật về giao thông dẫn đến tai nạn chết người thì người này sẽ có khả năng bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, cao nhất là người này có thể sẽ bị ngồi tù đến 15 năm.
3. Bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm chết người:
Người lái xe gây tai nạn giao thông chết người phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn về tài sản bị thiệt hại (nếu có) và bồi thường thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm.
Nếu như tài sản của người bị tai nạn bị thiệt hại thì căn cứ Điều 589
– Tài sản mà bị mất, bị hủy hoại hoặc tài sản bị hư hỏng.
– Lợi ích mà gắn liền với việc sử dụng, việc khai thác tài sản đã bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý nhằm để ngăn chặn, hạn chế và để khắc phục các thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Về phần bồi thường thiệt hại dân sự khi tai nạn giao thông làm cho người bị tai nạn chết thì căn cứ Điều 591 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người gây tai nạn phải bồi thường những khoản sau:
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm được quy định tại Điều 590 của Bộ luật này
– Các chi phí hợp lý cho việc mai táng người bị nạn;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà chính người bị thiệt hại sẽ có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Người gây tai nạn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp gây tai nạn khiến cho tính mạng của người khác bị xâm phạm, sẽ phải bồi thường thêm một khoản tiền khác nhằm để bù đắp về tổn thất cho tinh thần của những người thân thích mà thuộc trong hàng thừa kế thứ nhất của chính người bị chết do tai nạn, trong trường hợp không có những người trên thì những người mà người bị nạn đã trực tiếp nuôi dưỡng, những người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị nạn sẽ được hưởng khoản tiền này. Về mức bồi thường bù đắp cho tổn thất về tinh thần sẽ do các bên tự thỏa thuận; nếu như không thỏa thuận được về mức bồi thường thì mức tối đa cho một người bị nạn do tai nạn giao thông gây nên sẽ không quá một trăm lần của mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.