Gói thầu hỗn hợp có được áp dụng chào hàng cạnh tranh không? Các điều kiện thực hiện chào hành cạnh tranh? Quy trình thực hiện chào hàng cạnh tranh? Thời gian thực hiện chào hành cạnh tranh?
Gói thầu hỗn hợp chính là gói thầu bao gồm có thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); có thiết kế và xây lắp (EC); có cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); có thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); có lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay). Vậy gói thầu hỗn hợp có được áp dụng chào hàng cạnh tranh không?
Căn cứ pháp lý:
– Luật Đấu thầu 2013;
–
Tổng đài Luật sư
Mục lục bài viết
1. Gói thầu hỗn hợp có được áp dụng chào hàng cạnh tranh không?
1.1. Gói thầu hỗn hợp là gì:
Tại khoản 23 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về gói thầu hỗn hợp thì gói thầu hỗn hợp chính là gói thầu bao gồm có thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP); có thiết kế và xây lắp (EC); có cung cấp hàng hóa và xây lắp (PC); có thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (EPC); có lập dự án, thiết kế, cung cấp hàng hóa và xây lắp (chìa khóa trao tay).
Tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 11/2016/TT-BKHĐTcủa Bộ Kế hoạch và Đầu tư có quy định EPC tức thiết kế, cung cấp hàng hoá và xây lắp được áp dụng đối với các dự án phức tạp, có các yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ cao và sẽ phải tuân thủ chặt chẽ về tính đồng bộ, tính thống nhất từ khâu thiết kế cho đến khâu cung cấp thiết bị, khâu thi công, đào tạo chuyển giao công nghệ, khâu bảo hành và khâu bảo trì dài hạn.
EPC phù hợp với những công trình công nghiệp cơ khí, điện, dầu khí, hóa chất hay xi măng, khai khoáng, cấp thoát nước hay xử lý nước thải, rác thải mà các việc thiết kế và sản xuất thiết bị không thể nào tách rời do các yêu cầu cao của tính đồng bộ.
Không áp dụng hình thức EPC ở trong trường hợp có thể tách thành những gói thầu riêng biệt như thiết kế (E), cung cấp hàng hóa (P) và xây lắp (C) hoặc là tách thành các gói thầu thiết kế và cung cấp hàng hóa (EP), thành gói thầu xây lắp (C) nhằm để tạo điều kiện cho những doanh nghiệp trong nước có thể tham gia vào đấu thầu và thực hiện các gói thầu.
1.2. Các gói thầu được phép chào hàng cạnh tranh:
Tại Điều 23 Luật Đấu thầu 2013 có quy định về chào hàng cạnh tranh thì theo đó chào hàng cạnh tranh sẽ được áp dụng đối với những gói thầu có giá trị trong hạn mức theo các quy định của Chính phủ và thuộc vào một trong các trường hợp sau đây:
– Các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
– Các gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có ở trên thị trường với các đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương với nhau về chất lượng;
– Các gói thầu xây lắp công trình đơn giản mà đã có thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt.
Như vậy, theo quy định nêu trên thì gói thầu hỗn hợp không được áp dụng chào hàng cạnh tranh. Chào hàng cạnh tranh sẽ chỉ được áp dụng đối với những gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản; các gói thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu xây lắp công trình.
2. Các điều kiện thực hiện chào hành cạnh tranh:
Điều kiện để được thực hiện chào hành cạnh tranh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
– Có các kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
– Có các dự toán được phê duyệt theo quy định;
– Đã được bố trí vốn theo các yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu.
Pháp luật quy định về đấu thầu quy định có hai hình thức thực hiện chào hàng cạnh tranh đó chính là chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường hoặc chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn.
– Phạm vi áp dụng đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường: áp dụng đối với những gói thầu mà có giá trị không quá 05 tỷ đồng sau đây:
+ Gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có ở trên thị trường với các đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương với nhau về chất lượng;
+ Gói thầu xây lắp công trình đơn giản mà đã có thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt.
– Phạm vi áp dụng đối với chào hàng cạnh tranh theo theo quy trình rút gọn:
+ Áp dụng đối với các gói thầu dịch vụ phi tư vấn thông dụng, đơn giản mà có giá trị là không quá 500 triệu đồng
+ Áp dụng đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thông dụng, sẵn có ở trên thị trường với các đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương với nhau về chất lượng và các gói thầu xây lắp công trình đơn giản mà đã có thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt mà có giá trị là không quá 01 tỷ đồng
+ Áp dụng đối với các gói thầu đối với mua sắm thường xuyên mà có giá trị không quá 200 triệu đồng
3. Quy trình thực hiện chào hàng cạnh tranh:
Tại Mục 2
3.1. Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình thông thường:
Bước 1: Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu:
+ Thực hiện lập hồ sơ yêu cầu: Việc lập hồ sơ yêu cầu phải tuân thủ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Nghị định này;
+ Thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu:
Hồ sơ yêu cầu phải được thẩm định theo các quy định tại Điều 105 của Nghị định này trước khi thực hiện phê duyệt;
Việc phê duyệt hồ sơ yêu cầu phải thực hiện bằng văn bản và phải căn cứ vào
Bước 2: Tổ chức lựa chọn nhà thầu:
+ Bên mời thầu phải đăng tải các
+ Việc sửa đổi, làm rõ về hồ sơ yêu cầu phải thực hiện theo các quy định tại Khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
+ Nhà thầu sẽ nộp hồ sơ đề xuất đến bên mời thầu bằng cách là gửi trực tiếp hoặc là gửi qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được thực hiện nộp một hồ sơ đề xuất;
+ Bên mời thầu sẽ chịu trách nhiệm bảo mật những thông tin trong hồ sơ đề xuất của mỗi nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu phải tiến hành mở các hồ sơ đề xuất và phải lập biên bản mở thầu và gửi văn bản này đến những nhà thầu đã nộp hồ sơ đề xuất.
Bước 3: Đánh giá các hồ sơ đề xuất và thương thảo hợp đồng:
+ Bên mời thầu sẽ phải đánh giá các hồ sơ đề xuất đã được nộp theo các yêu cầu của hồ sơ yêu cầu. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi mà có hồ sơ đề xuất hợp lệ; khi đáp ứng yêu cầu về năng lực, về kinh nghiệm; tất cả các yêu cầu về kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;
+ Bên mời thầu sẽ so sánh giá chào của những hồ sơ đề xuất đáp ứng được về kỹ thuật để xác định về hồ sơ đề xuất có giá chào thấp nhất. Nhà thầu nào có giá chào thấp nhất sau sửa lỗi, sau hiệu chỉnh sai lệch, sau trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và phải không vượt giá gói thầu thì sẽ được mời vào thương thảo hợp đồng;
+ Việc thương thảo hợp đồng phải thực hiện theo các quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai về kết quả lựa chọn nhà thầu sẽ thực hiện theo các quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
+ Hợp đồng ký kết giữa các bên sẽ phải phù hợp với các quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, với biên bản thương thảo hợp đồng, với hồ sơ đề xuất, với hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.
3.2. Đối với chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn:
Bước 1: Chuẩn bị và gửi bản yêu cầu báo giá:
+ Lập bản yêu cầu báo giá;
+ Sau khi bản yêu cầu báo giá đã được duyệt, bên mời thầu sẽ đăng tải
Bước 2: Nộp và tiếp nhận báo giá:
+ Nhà thầu sẽ phải chuẩn bị và nộp 01 báo giá theo đúng bản yêu cầu báo giá;
+ Bên mời thầu sẽ phải chịu trách nhiệm bảo mật những thông tin trong báo giá của mỗi nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời hạn nộp báo giá thì bên mời thầu phải lập văn bản tiếp nhận những báo giá được nộp vào trước thời điểm đóng và gửi văn bản tiếp nhận này đến những nhà thầu đã nộp báo giá.
Bước 3: Đánh giá các báo giá
+ Bên mời thầu sẽ so sánh các báo giá theo các bản yêu cầu báo giá. Báo giá được xác định là đáp ứng tất cả những yêu cầu trong bản yêu cầu báo giá và có giá chào sau sửa lỗi, sau hiệu chỉnh sai lệch, sau trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) thấp nhất và phải không vượt giá gói thầu thì sẽ được đề nghị lựa chọn;
+ Trong quá trình đánh giá, trường hợp nào cần thiết thì bên mời thầu sẽ mời nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi đã sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) đến để thương thảo hợp đồng.
Bước 4: Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:
Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu phải thực hiện theo các quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
Bước 5: Hoàn thiện và ký kết hợp đồng:
Hợp đồng ký kết giữa các bên sẽ phải phù hợp với các quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, với biên bản thương thảo hợp đồng và những tài liệu liên quan khác.
4. Thời gian thực hiện chào hành cạnh tranh:
4.1. Thời gian chào hàng cạnh tranh thông thường:
+ Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất: tối thiểu phải là 05 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày đầu tiên thực hiện phát hành hồ sơ yêu cầu;
+ Trường hợp cần phải sửa đổi hồ sơ yêu cầu: thì bên mời thầu sẽ phải thông báo cho những nhà thầu vào trước thời điểm đóng thầu tối thiểu là 03 ngày làm việc
+ Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất: tối đa là 20 ngày, bắt đầu kể từ ngày mở thầu cho đến khi bên mời thầu đã có
+ Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 07 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định
+ Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 05 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày nhận được về tờ trình đề nghị phê duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu
4.2. Thời gian chào hàng cạnh tranh theo quy trình rút gọn:
+ Thời gian đánh giá các báo giá: tối đa là 10 ngày, bắt đầu kể từ ngày hết hạn nộp báo giá cho đến khi bên mời thầu
+ Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 04 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;
+ Thời gian phê duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu: tối đa là 03 ngày làm việc, bắt đầu kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu.