Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Dưới đây là mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại.
Mục lục bài viết
1. Mẫu đơn kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của người bị hại:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày….. tháng …… năm……
ĐƠN KHÁNG CÁO
Kính gửi: Tòa án nhân dân (1) …………..
Người kháng cáo: (2) ………..
Địa chỉ: (3) …………..
Số điện thoại: ………… Fax: …………….
Địa chỉ thư điện tử……………….(nếu có)
Là:(4) ……………
Kháng cáo: (5) …………….
Lý do của việc kháng cáo:(6) ……………
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết những việc sau đây:(7) …………
Những tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo gồm có:(8) …..
1. ……………
2. ……………
3. ……………
NGƯỜI KHÁNG CÁO(9)
(kí và ghi rõ họ tên)
2. Những quy định chung về xét xử phúc thẩm:
2.1. Thẩm quyền xét xử phúc thẩm:
+ Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
+ Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
2.2. Người có quyền kháng cáo bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án:
– Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Những người này có quyền kháng cáo đối với toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm. trong trường hợp bị cáo là người thành niên và không có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì họ phải tự thực hiện quyền kháng cáo. Nếu bị cáo là người chưa thành niêm hoặc người có nhược điểm về thể chất hoặc tâm thần thì họ có thể tự thực hiện quyền kháng cáo hoặc nhờ người đại diện theo pháp luật kháng cáo. Ngoài ra người bào chữa hoặc người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần có thể kháng cáo mà không cần sự đồng ý cua bị cáo.
Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội. những người này có quyền kháng cáo phần bản án sơ thẩm về lý do tuyên bố là họ không có tội nếu thấy lý do là không đúng với thực tế khách quan, xâm hại danh dự, uy tín và nhân phẩm của họ.
2.3. Thời hạn kháng cáo:
+ Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.
– Ta xác định ngày kháng cáo như sau:
+ Với trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi
+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.
Pháp luật quy định việc kháng cáo phải được thực hiện trong khoảng thời gian như trên vừa đảm bảo tính công bằng, dân chủ, vừa đảm bảo án được đưa ra thi hành là đúng pháp luật và căn cứ, vừa đảm bảo tính kịp thời của việc giải quyết vụ án hình sự
Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết: