Ngoài việc đi làm theo giờ hành chính đúng quy định về thời giờ làm việc của Bộ luật lao động thì do tính chất công việc của doanh nghiệp, rất nhiều trường hợp người lao động sẽ phải tăng ca làm thêm giờ trong một số trường hợp. Và khi làm thêm giờ tại công ty, người lao động sẽ phải tuân thủ việc chấm công và được hưởng lương làm thêm giờ.
Mục lục bài viết
1. Mẫu bảng chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 200 và 133:
Mẫu số 01: Bảng chấm công làm thêm giờ theo
Là mẫu số 01b-LĐTL ban hành kèm theo
– Doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa thuộc lĩnh vực đặc thù như điện lực, dầu khí, bảo hiểm, chứng khoán … đã được Bộ Tài chính ban hành hoặc chấp thuận áp dụng chế độ kế toán đặc thù
– Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (bao gồm cả doanh nghiệp siêu nhỏ) thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trừ doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ, công ty đại chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán, các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định tại Luật Hợp tác xã
Đơn vị: …… Bộ phận: ……… | Mẫu số 01b – LĐTL (Ban hành theo |
Số:……
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng…. năm….
Số TT | Họ và tên | Ngày trong tháng | Cộng giờ làm thêm | ||||||
1 | 2 | … | 31 | Ngày làm việc | Ngày thứ bảy, chủ nhật | Ngày lễ, tết | Làm đêm | ||
A | B | 1 | 2 | … | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 |
| |||||||||
Cộng |
Ký hiệu chấm công:
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ giờ…. đến giờ)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ giờ…. đến giờ)
NL: Làm thêm ngày lễ, tết (Từ giờ…. đến giờ)
Đ: Làm thêm buổi đêm
Ngày… tháng… năm……
Xác nhận của bộ phận (phòng ban) có người làm thêm (Ký, họ tên) | Người chấm công (Ký, họ tên) | Người duyệt (Ký, họ tên) |
Mẫu số 02: Bảng chấm công làm thêm giờ theo Thông tư 200/2014/TT-BTC:
Là mẫu số 01b – LĐTL được ban hành kèm theo Thông tư 200/2014/TT-BTC áp dụng đối với các đối tượng sau:
– Các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế
– Các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang thực hiện kế toán theo Chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được vận dụng quy định của Thông tư 200/2014/TT-BTC để kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của mình
Đơn vị:…… Địa chỉ:…… | Mẫu số: 01b-LĐTL (Ban hành theo Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính) |
Số:……..
BẢNG CHẤM CÔNG LÀM THÊM GIỜ
Tháng………năm……..
STT | Họ và tên | Ngày trong tháng | Cộng giờ làm thêm | ||||||
1 | 2 | … | 31 | Ngày làm việc | Ngày thứ bảy, chủ nhật | Ngày lễ, tết | Làm đêm | ||
A | B | 1 | 2 | … | 31 | 32 | 33 | 34 | 35 |
Cộng |
Ký hiệu chấm công:
NT: Làm thêm ngày làm việc (Từ giờ……..đến giờ:…….)
NN: Làm thêm ngày thứ bảy, chủ nhật (Từ giờ…….đến giờ……..)
NL: Làm thêm ngày lễ, tết (Từ giờ…….đến giờ………)
Đ: Làm thêm buổi đêm (Từ giờ……đến giờ…….)
Ngày……tháng…….năm……..
Xác nhận của bộ phận (phòng ban) có người làm thêm (Ký, họ tên) | Người chấm công (Ký, họ tên) | Người duyệt (Ký, họ tên) |
2. Mục đích và cách lập bảng chấm công làm thêm giờ:
* Mục đích:
Bảng chấm công làm thêm giờ được lập ra mới với mục đích để theo dõi ngày công thực tế làm thêm giờ của nhân viên, từ đó có căn cứ để tính thời gian nghỉ bù hoặc thanh toán tiền lương cho người lao động trong công ty
* Cách lập bảng chấm công làm thêm giờ:
Cột A, B: Ghi số thứ tự, họ và tên từng người làm việc thêm giờ trong bộ phận công tác.
Cột 1 đến cột 31: Ghi số giờ làm thêm của các ngày (Từ giờ…đến giờ…) từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
Cột 32: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày thường trong tháng.
Cột 33: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật.
Cột 34: Ghi tổng số giờ làm thêm vào các ngày lễ, tết.
Cột 35: Ghi tổng số giờ làm thêm vào buổi tối (tính theo quy định của pháp luật) không thuộc ca làm việc của người lao động.
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, tổ nhóm…) hoặc người được ủy quyền căn cứ vào số giờ làm thêm thực tế theo yêu cầu công việc của bộ phận mình để chấm giờ làm thêm cho từng người trong ngày, ghi vào ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31 theo các ký hiệu quy định trong chứng từ
Cuối tháng, trường hợp thanh toán tiền, người chấm công, phụ trách bộ phận có người làm thêm ký và giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt vào bảng chấm công làm thêm giờ và chuyển bảng chấm công làm thêm giờ cùng các chứng từ liên quan về bộ phận kế toán kiểm tra, đối chiếu, quy ra công để thanh toán
Từ đó, kế toán căn cứ vào các ký hiệu chấm công của từng người tính ra số công theo từng loại tương ứng để ghi vào các cột 32, 33, 34, 35
3. Quy định về làm thêm giờ đối với người lao động:
– Làm thêm giờ được hiểu là khoảng thời gian làm việc ngoài giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, theo thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động
– Hiện nay theo quy định của
+ Phải được sự đồng ý của người lao động
+ Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động. Cụ thể là: trong 01 ngày không quá 50% số giờ làm việc bình thường. Nếu như tính thời gian làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng
+ Trong 01 năm bảo đảm được số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ
– Lưu ý: trong một số trường hợp làm việc những ngành, nghề, công việc thì người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm, bao gồm:
+ Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước
+ Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản
+ Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời
+ Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất
+ Hoặc một số trường hợp khác theo quy định của Chính phủ
– Trong trường hợp đặc biệt, người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm theo quy định, và đồng thời người lao động sẽ không được từ chối trong những trường hợp sau:
+ Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật
+ Khi thực hiện các công việc nhằm mục đích để bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, ngoại trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
4. Tính tiền lương làm thêm giờ cho người lao động:
Điều 98
– Trường hợp người lao động làm thêm giờ trả lương tính dựa trên đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm:
+ Chi trả ít nhất bằng 150% nếu làm vào ngày thường
+ Chi trả ít nhất bằng 200% nếu làm vào ngày nghỉ hằng tuần
+ Chi trả ít nhất bằng 300% nếu làm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày
– Nếu như người lao động làm việc vào ban đêm tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường thì sẽ được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương
– Nếu người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài những khoản tiền trên được chi trả thì người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết
Những trường hợp sau người sử dụng lao động không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa. Cụ thể là:
– Người lao động nữ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý.