1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Trang chủ Pháp luật

Quảng cáo sai sự thật là gì? Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, việc nhiều cá nhân, tổ chức, thậm chí doanh nghiệp sử dụng chiêu trò quảng cáo sai sự thật tràn lan trên mạng xã hội, các trang web, các sàn thương mại điện tử ... Vậy, Quảng cáo sai sự thật là gì? Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật, bị xử phạt vi phạm hành chính hay truy cứu trách nhiệm hình sự?

      Mục lục bài viết

      Ẩn
      • 1 1. Quảng cáo sai sự thật là gì?
      • 2 2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:
      • 3 3. Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật?
        • 3.1 3.1. Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi quảng cáo sai sự thật:
        • 3.2 3.2. Xử phạt hình sự đối với hành vi quảng cáo sai sự thật:

      1. Quảng cáo sai sự thật là gì?

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) Quảng cáo được hiểu là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội; thông tin cá nhân; công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có mục đích sinh lợi; sản phẩm, dịch vụ không có mục đích sinh lợi. 

      Sản phẩm quảng cáo theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) bao gồm nội dung và hình thức quảng cáo được thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng và các hình thức tương tự.

      Đồng thời căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định  hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm trong đó có hành vi lôi kéo khách hàng bất chính bằng hình thức như: 

      – Đưa thông tin gây nhầm lẫn hoặc gian dối cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc dịch vụ, hàng hóa, khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác;

      – So sánh dịch vụ, hàng hóa của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung so sánh.

      – Cung ứng dịch vụ, hàng hóa dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ doanh nghiệp khác cùng kinh doanh loại hàng hóa, dịch vụ đó.

      Như vậy, căn cứ theo Luật Quảng cáo và Luật Cạnh tranh thì hành vi quảng cáo sai sự thật là hành vi cấm theo đó hành vi quảng cáo sai sự thật. Quảng cáo sai sự thật được là hành vi do một cá nhân, tổ chức thực hiện hoạt động quảng cáo, tuy nhiên các cá nhân, tổ chức này đã sử dụng phương tiện nhằm giới thiệu đến tổ chức, cá nhân kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu sai sự thật, có khả năng gây nhầm lẫn hoặc gian dối cho khách hàng,…

      2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động quảng cáo:

      Căn cứ theo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018) quy định các hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo như sau: 

      Một là, Quảng cáo những sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ sau: 

      – Dịch vụ, hàng hóa bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật;

      – Thuốc lá;

      – Sản phẩm dinh dưỡng bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi; bình bú và vú ngậm nhân tạo, sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi;

      – Rượu có nồng độ cồn từ 15 độ trở lên;

      – Thuốc không kê đơn nhưng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng hoặc sử dụng có sự giám sát của thầy thuốc; thuốc kê đơn;

      – Các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích dục;

      – Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao và các loại sản phẩm, hàng hóa có tính chất kích động bạo lực;

      – Các hàng hóa, dịch vụ sản phẩm cấm quảng cáo khác do Chính phủ quy định khi có phát sinh trên thực tế;

      Hai là, quảng cáo làm phương hại đến độc lập, chủ quyền quốc gia, an ninh, quốc phòng, tiết lộ bí mật nhà nước. 

      Ba là, Quảng cáo thiếu thẩm mỹ, trái với văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam,  truyền thống lịch sử Việt Nam.

      Bốn là, Quảng cáo làm ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội.

      Năm là, Quảng cáo gây ảnh hưởng xấu đến sự tôn nghiêm đối với Quốc huy, Quốc ca, Quốc kỳ, Đảng kỳ, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, lãnh tụ, lãnh đạo Đảng, Nhà nước.

      Sáu là, Quảng cáo có tính chất  phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo, kỳ thị dân tộc, định kiến về giới, về người khuyết tật.

      Bảy là, Quảng cáo xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của cá nhân, tổ chức.

      Tám là, trừ trường hợp được pháp luật cho phép, thì quảng cáo có sử dụng lời nói, hình ảnh, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý.

      Chín là, Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp về giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa của mình với giá cả, chất lượng, hiệu quả sử dụng sản phẩm, dịch vụ, hàng hóa cùng loại của tổ chức, cá nhân khác.

      Mười là, Quảng cáo không đúng hoặc gây nhầm lẫn về  về số lượng, chất lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, bao bì, nhãn hiệu, xuất xứ, chủng loại, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký hoặc đã được công bố; khả năng kinh doanh, khả năng cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

      Mười một là, Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa tương tự mà không có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,  từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc 

      Mười hai là, Quảng cáo có nội dung cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

      Mười ba là, Quảng cáo tạo cho trẻ em có  hành động,  suy nghĩ, lời nói, trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục; gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, an toàn hoặc sự phát triển bình thường của trẻ em.

      Mười bốn là, Quảng cáo vi phạm pháp luật về sở hữu trí tuệ.

      Mười năm là, Ép buộc tổ chức, cơ quan, cá nhân thực hiện quảng cáo hoặc tiếp nhận quảng cáo trái ý muốn.

      Mười sáu, đặt, dán, treo, vẽ các sản phẩm quảng cáo trên cột điện, trụ điện, cột tín hiệu giao thông và cây xanh nơi công cộng.

      3. Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật?

      Tùy vào tính chất và mức độ vi phạm hành vi quảng cáo sai sự thật có thể phải xử phạt vi vi phạm hành chính hoặc khi hành vi vi phạm đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mức xử phạt quảng cáo sai sự thật đối với hành vi quảng cáo sai sự thật như sau: 

      3.1. Xử phạt vi phạm hành chính với hành vi quảng cáo sai sự thật:

      Căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 51 Nghị định 158/2013/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

      – Quảng cáo sai sự thật, thời hạn bảo quản, bảo hành, không đúng quy cách, chất lượng, công dụng, nhãn hiệu, kiểu dáng, chủng loại, bao bì, xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, phương thức phục vụ, thời hạn sử dụng, của hàng hóa, dịch vụ.

      – Quảng cáo gây  lừa dối, gây nhầm lẫn về tính năng, tác dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo hoặc gây nhầm lẫn, lừa dối cho công chúng, người tiêu dùng, khách hàng về tổ chức, cá nhân, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được quảng cáo với tổ chức, cá nhân, hàng hóa, dịch vụ, sản phẩm khác.  

      – Quảng cáo gây thiệt hại cho người kinh doanh, sản xuất và người tiếp nhận quảng cáo;

      – Không thể hiện đầy đủ chủ quyền quốc gia khi sử dụng hình ảnh bản đồ Việt Nam trong quảng cáo.

      – Sử dụng hình ảnh đồng tiền Việt Nam trong quảng cáo.

      Đồng thời, bên vi phạm có trách nhiệm tháo gỡ, tháo dỡ, xóa quảng cáo vi phạm, buộc cải chính các thông tin quảng cáo sai sự thật. 

      3.2. Xử phạt hình sự đối với hành vi quảng cáo sai sự thật:

      Đối với hành vi vi phạm quảng cáo sai sự thật đáp ứng đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.  Căn cứ theo quy định tại Điều 197 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017, năm 2021) quy định tội quảng cáo gian dối như sau: 

      –  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm đối với người nào quảng cáo gian dối về dịch vụ, hàng hóa mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, khi chưa được xóa án tích mà vẫn còn vi phạm. 

      – Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

      Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: 

      – Luật Quảng cáo năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018);

      – Luật Cạnh tranh năm 2018;

      – Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017, năm 2021);

      – Nghị định 158/2013/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ