Ký giáp ranh là một trong những thủ tục khi tiến hành xác định mốc giới, ranh giới giữa các thửa đất với mục đích xác định tình trạng đất có lấn, chiếm hay tranh chấp gì không? Vậy ký giáp ranh đất là gì? Quy định về việc ký giáp ranh khi làm sổ đỏ?
Mục lục bài viết
1. Ký giáp ranh đất là gì?
Ký giáp ranh đất thực tế được hiểu là người sử dụng đất liền kề tiến hành ký xác nhận ranh giới thửa đất và ghi ý kiến của mình (đồng ý hay không đồng ý, có tranh chấp gì xảy ra không) với thửa đất liền kề. Ranh giới thửa đất được hiểu là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó.
Cách xác định ranh giới thửa đất được quy định tại Điều 11
– Phối hợp để xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất:
+ Trước khi tiến hành vào việc đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc phải phối hợp với người dẫn đạc (là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố… để được hỗ trợ, hướng dẫn việc xác định hiện trạng, ranh giới sử dụng đất), và đồng thời phối kết hợp với chủ sử dụng, người quản lý đất đai để tiến hành xác định ranh giới mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa đất bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ. Sau đó lập một bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ thực hiện đo đạc ranh giới thửa đất
+ Tiếp theo, yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất (có thể cung cấp bản sao các giấy tờ đó không cần công chứng, chứng thực) trong đó là có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc các giấy tờ khác có liên quan để chứng minh
– Nguyên tắc đo vẽ xác định ranh, giới thửa đất:
+ Ranh, giới thửa đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa án có hiệu lực thi hành, kết quả giải quyết tranh chấp của cấp có thẩm quyền, các quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền có liên quan đến ranh giới thửa đất
+ Nếu có tranh chấp về ranh giới thửa đất: đơn vị đo đạc có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có thửa đất để giải quyết theo đúng trình tự tranh chấp đất đai. Trường hợp tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo đạc ở địa phương mà xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó
Nếu không thể xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thi được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp
Trách nhiệm của đơn vị đo đạc là phải lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản, một bản lưu hồ sơ đo đạc, một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo theo thẩm quyền.
– Trường hợp trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ thể hiện ranh giới thửa đất nhưng khác với ranh giới thửa đất theo hiện trạng khi đo vẽ thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất phải thể hiện ranh giới theo hiện trạng và ranh giới theo giấy tờ đó.
– Trường hợp ranh giới thửa đất đang có tranh chấp thì trên Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất thể hiện đồng thời theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và theo ý kiến của các bên liên quan.
2. Trường hợp ký giáp ranh nhưng người sử dụng đất liền kề vắng mặt:
Trường hợp người sử dụng đất hay người sử dụng đất liền kề vắng mặt khi tiến hành đo đạc thì xử lý như sau:
+ Việc lập bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất được cán bộ đo đạc, các bên liên quan còn lại và người dẫn đạc xác định theo thực địa và theo hồ sơ thửa đất liên quan (nếu có)
+ Đơn vị đo đạc chuyển Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất đã lập cho Ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận vắng mặt và thông báo trên loa truyền thanh của cấp xã, niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã để người sử dụng đất đến ký xác nhận
+ Mốc thời gian sau 15 ngày kể từ ngày thông báo mà người sử dụng đất không có mặt và không có khiếu nại, tranh chấp liên quan đến ranh giới, mốc giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã lập
+ Nếu sau 10 ngày kể từ ngày nhận được Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất mà người sử dụng đất liền kề không ký xác nhận, đồng thời không có văn bản thể hiện việc có tranh chấp, khiếu nại, tố cáo có liên quan đến ranh giới thửa đất thì ranh giới thửa đất được xác định theo bản mô tả đã được các bên liên quan còn lại, người dẫn đạc ký xác nhận và ghi rõ lý do người sử dụng đất liền kề đó không ký xác nhận vào phần “lý do không đồng ý” trong Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
+ Trách nhiệm của bên đo đạc phải lập danh sách các trường hợp như nêu trên để gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã biết và lưu hồ sơ đo đạc.
3. Quy định ký giáp ranh khi làm sổ đỏ:
3.1. Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Căn cứ tại Điều 70
Bước 1: Người có nhu cầu đăng ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ ( giấy tờ hồ sơ được quy định tại
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành giải quyết hồ sơ
Bước 4: Trả kết quả
Trong các bước trên, Điều 70
3.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
– Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký. Nếu đất cấp sổ không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100
– Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
– Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày. Tiến hành xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai
3.3. Trách nhiệm của văn phòng đăng kí đất đai:
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả
– Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có)
– Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ
– Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận có đủ điều kiện hay không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký
– Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định thì sẽ phải gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó. Và thời hạn không quá 5 ngày làm việc cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký đất đai
– Tiến hành cập nhật thông tin thửa đất vào hồ sơ địa chính
– Trường hợp nếu như người sử dụng đất có nhu cầu đề nghị cấp Sổ đỏ thì phải gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính.
3.4. Trách nhiệm của cơ quan tài nguyên và môi trường:
– Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
– Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai
Như vậy, trong hồ sơ, thủ tục cũng như quy trình để được cấp Sổ đỏ cho cá nhân, hộ gia đình,