Chế độ thai sản trong trường hợp sẩy thai? Chế độ thai sản, thời gian hưởng chế độ khám thai và các chế độ khi bị sảy thai?
Sẩy thai là hiện tượng mất thai trước tuần thứ 20 của thai kỳ. Đây là vấn đề được các thai phụ đặc biệt quan tâm. Vậy trong trường hợp người lao động nữ đang đóng bảo hiểm xã hội bị sẩy thai thì có được hưởng chế độ thai sản hay không?
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
– Bảo hiểm xã hội 2014
– Quyết định 222/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính được thay thế, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của bảo hiểm xã hội Việt Nam
– Quyết định 166/QĐ-BHXH ban hành quy trình giải quyết hưởng các chế độ BHXH, chi trả các chế độ BHXH, BHTN.
Mục lục bài viết
1. Chế độ thai sản trong trường hợp sẩy thai:
1.1. Sẩy thai có được hưởng chế độ thai sản không?
Phụ nữ là người lao động đồng thời họ cũng là người mẹ. Lao động nữ có mặt ở hầu hết các ngành nghề. Hiện nay Nhà nước cũng đã có những quy định, chính sách cụ thể về thai sản, thời gian nghỉ thai sản cho lao động nữ. Quy định về chế độ thai sản hợp lý cho lao động nữ là một yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, bảo vệ sức khỏe, an sinh xã hội.
Trong trường hợp khi lao động nữ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
– Lao động nữ sẽ được nghỉ 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;
– Lao động nữ sẽ được nghỉ 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;
– Lao động nữ sẽ được nghỉ 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;
– Lao động nữ sẽ được nghỉ 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc được hưởng chế độ thai sản của lao động nữ khi bị sẩy thai tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
1.2. Mức hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai:
Khi lao động nữ sẩy thai thì trong quá trình nghỉ theo quy định của luật bảo hiểm xã hội thì trong suốt quá trình nghỉ việc đó lao động nữ sẽ không hưởng lương do người sử dụng lao động trả mà sẽ được hưởng trợ cấp do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả
Mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì lao động nữ sẽ được hưởng trợ cấp thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc do sẩy thai.
Trường hợp lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
1.3. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản có được hưởng chế độ phục hồi sức khỏe sau thai sản không?
Tại Điều 41 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản như sau:
– Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
– Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
– Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
+ Tối đa 10 ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên;
+ Tối đa 07 ngày đối với lao động nữ sinh con phải phẫu thuật;
+ Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
– Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Do đó lao động nữ sẩy thai sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản mà cơ thể chưa phục hồi thì được hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản và được hỗ trợ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bằng 30% mức lương cơ sở.
2. Chế độ thai sản:
2.1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản:
– Những người làm việc theo
– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng; Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
– Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
2.2. Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
– Người lao động thuộc một trong những trường hợp sau thì được hưởng chế độ thai sản:
+ Lao động nữ mang thai;
+ Lao động nữ sinh con;
+ Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
+ Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
+ Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
+ Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
– Ngoài ra lao động nữ khi sinh con, nuôi con dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và nhờ mang thai hộ thì phải đáp ứng đủ thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận con nuôi.
– Trường hợp lao động nữ sinh con đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội phải từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh
– Trường hợp người lao động chấm dứt hợp đồng lao động trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản nếu đáp ứng đủ điều kiện nêu trên. Người lao động sẽ trực tiếp lên cơ quan bảo hiểm xã hội để làm
2.3. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con:
Hồ sơ hưởng chế độ thai sản thường do người lao động và người sử dụng lao động cùng chuẩn bị. Người lao động nghỉ việc thì tự chuẩn bị hồ sơ nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội
– Trường hợp sinh thông thường:
+ Bản sao giấy khai sinh;
+ Hoặc trích lục khai sinh;
+ Hoặc bản sao giấy chứng sinh.
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao Giấy báo tử của con; Sử dụng trích sao/tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.(Trong trường hợp con chết sau sinh)
+ Bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ (người mẹ hoặc lao động nữ mang thai hộ chết sau khi sinh con).
– Trường hợp người mẹ sau khi sinh hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ sau khi nhận con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con thì cần phải có thêm biên bản giám định y khoa của người mẹ, người mẹ nhờ mang thai hộ.
3. Thời gian hưởng chế độ khám thai:
Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày,trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
– Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
– Mức hưởng bảo hiểm xã hội khi nghỉ đi khám thai được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày. Cụ thể: Mức hưởng = (MBQ 6 tháng / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ
Trong đó:
+ MBQ 6 tháng: Mức bình quân 06 tháng tiền lương mà người lao động đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản
+ Trường hợp chưa đóng đủ 06 tháng thì mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng
– Hồ sơ hưởng chế độ khám thai được quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/QĐ-BHXH
+ Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập
+ Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của người lao động
– Thời hạn cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết hồ sơ và chi trả:
Tối đa 06 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ đơn vị sử dụng lao động, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ tiến hành giải quyết
Tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp người lao động, thân nhân người lao động nộp hồ sơ trực tiếp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.