Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô? Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy? Lỗi dừng đỗ xe không sát lề sát lề đường đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ?
Hiện nay, khi tham gia giao thông người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải tuân theo quy định pháp luật về an toàn giao thông. Tuy nhiên, nhiều trường hợp dừng đỗ xe sai quy định dẫn đến gây bức xúc, ảnh hưởng phương tiện khác khi tham gia giao thông. Vậy, Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường bị phạt bao nhiêu tiền?
Cơ sở pháp lý:
–
– Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Luật sư
Mục lục bài viết
- 1 1. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
- 2 2. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
- 3 3. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ:
1. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
Căn cứ theo Điểm d, đ Khoản 1 Điều 5
– Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết;
– Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở (điểm c khoản 6 Điều 1 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe);
Căn cứ theo Điểm g, h Khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường;
– Dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn;
– Dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước;
– Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m;
– Dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe;
– Rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe;
– Dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường;
+ Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (Điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Căn cứ theo Điểm d, đ và điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm sau:
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa;
– Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”, trừ hành vi vi phạm:
+ Lùi xe, quay đầu xe trong hầm đường bộ; dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (Điểm i Khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (Điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 4, điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Căn cứ theo Điểm d, đ, i khoản 4 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện các hành vi vi phạm sau đây:
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông;
– Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP);
– Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định.
Căn cứ theo Điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:
– Người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng:
– Dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc.
– Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông.
Căn cứ theo Điểm b, c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
– Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng;
– Thực hiện hành vi quy định sau đây mà gây tai nạn giao thông thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng:
+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết; Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo quy định, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe; (Điểm d, đ khoản 1 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn; (Điểm g khoản 2 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
2. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
Căn cứ theo Điểm a, đ, h Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm như sau:
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
– Dừng xe, đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông; tụ tập từ 03 xe trở lên ở lòng đường, trong hầm đường bộ; đỗ, để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật;
– Dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, điểm dừng đón trả khách của xe buýt, nơi đường bộ giao nhau, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; đỗ xe tại nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe”; không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt, trừ hành vi vi phạm:
+ Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt (Điểm b Khoản 2 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt (Điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Căn cứ theo quy định tại điểm d Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trên cầu.
Căn cứ theo điểm b khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định;
Căn cứ theo Điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông;
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng đối với hành vi vi phạm:
– Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; đi vào đường cao tốc, dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; (điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
3. Lỗi dừng đỗ xe không sát lề đường đối với xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), xe thô sơ:
Căn cứ theo quy định tại điểm đ, e, k, i khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
– Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
– Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
– Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm sau:
+ Để phương tiện giao thông đường bộ, thiết bị, vật liệu, hàng hóa vi phạm khổ giới hạn tiếp giáp kiến trúc đường sắt, trừ hành vi vi phạm để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt (Điểm b Khoản 2 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP0;
+ Để vật chướng ngại lên đường sắt làm cản trở giao thông đường sắt (Điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
– Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông.
Nơi nhận: …… | Người làm đơn Ký tên |