Tội phạm tổ chức đánh bạc và đánh bạc diễn ra trên mạng đã và đang gây ra nhiều hệ lụy. Trước thực trạng này, pháp luật đã có các biện pháp xử phạt với tội đánh bạc online. Vậy khi nào đánh bạc online trên mạng bị xử lý hình sự, khi nào thì bị xử phạt vi phạm hành chính?
Mục lục bài viết
1. Tội đánh bạc online là gì?
Đánh bạc là hành vi tham gia vào trò chơi được tổ chức bất hợp pháp mà sự thắng (hoặc thua) kèm theo việc được (hoặc mất) lợi ích vật chất đáng kể (tiền, hiện vật).
Tiền có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ; hiện vật có thể là tài sản khác. Tiền hay hiện vật dùng để đánh bạc là những thứ có thể thu giữ được trực tiếp tại chiếu bạc, trong người đánh bạc hoặc nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng để đánh bạc.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thì đánh bạc còn được thực hiện bằng hình thức online. Đánh bài online là việc các đối tượng nạp tiền vào game trực tuyến bằng bất cứ hình thức nào và thực hiện việc đánh, thu tiền ảo về thông qua những trò chơi đó hoặc vẫn là hành vi đánh bạc thông thường nhưng sử dụng mạng, trang web online để đánh bạc và có việc sử dụng tiền để đánh bạc thông thường đó.
Căn cứ công văn 196/TANDTC-PC ngày 04/09/2018: Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội đánh bạc được hiểu là việc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông và các phương tiện điện tử để đánh bạc trực tuyến (như hình thành nên các chiếu bạc online hoặc sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để tổ chức đánh bạc, gá bạc).
Đánh bạc online tùy theo mức độ mà bị xử phạt hành chính hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự
2. Đánh bạc trên mạng thế nào thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Căn cứ điều 321
Đánh bạc trên mạng xử lý hình sự ở các khung hình phạt sau:
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm đối với một trong các trường hợp:
+) Đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng
+) Dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015 hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
– Phạt tù từ 03 năm đến 07 nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp:
+) Có tính chất chuyên nghiệp;
+) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
+) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
+) Tái phạm nguy hiểm.
– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Ngoài ra, nếu tổ chức đánh bạc qua mạng có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc được quy định tại điều 322 Bộ luật hình sự 2015.
3. Mức xử phạt hành chính khi đánh bạc trên mạng:
Căn cứ điều 28 nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về hành vi đánh bạc trái phép:
Đánh bạc trên mạng bị xử phạt hành chính ở các mức sau:
– Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
+) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
+) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
+) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau:
+) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
+) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
+) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
+) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
+) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
+) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
+) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
+) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
+) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
+) Làm chủ lô, đề;
+) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
+) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
+) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
Hình thức xử phạt bổ sung:
– Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
– Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các cơ sở kinh doanh có hành vi vi phạm trên.
– Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trên.
– Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trên.
Bên cạnh đó, nghị định 15/2020/NĐ – CP cũng quy định mức phạt đối với hành vi đánh bạc trên mạng như sau:
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc.
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa, lưu trữ, sử dụng thông tin, dịch vụ có nội dung đánh bạc hoặc phục vụ đánh bạc.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+) Lợi dụng trò chơi điện tử để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, gây mất trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia;
+) Mua, bán vật phẩm ảo hoặc đơn vị ảo hoặc điểm thưởng.
4. Phương thức nộp phạt khi bị xử phạt hành chính:
Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 118/2021/NĐ-CP quy định về hình thức nộp phạt như sau:
– Nộp tiền mặt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc tại ngân hàng thương mại nơi Kho bạc nhà nước mở tài khoản được ghi trong quyết định xử phạt;
– Chuyển khoản vào tài khoản của Kho bạc nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc dịch vụ thanh toán điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán;
– Nộp phạt trực tiếp cho người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 78
Thời hạn nộp phạt: 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi quyết định xử phạt và cữ mỗi ngày chậm nộp thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
Quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt; giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt; nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản. Thời gian xem xét, quyết định giảm, miễn phần còn lại hoặc cho phép nộp tiền phạt nhiều lần không tính là thời gian chậm nộp tiền phạt.
Căn cứ pháp lý:
–
– Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
– Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
– Nghị định 188/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật xử lý vi phạm hành chính.