Khái quát quy định pháp luật về tài sản công? Chế độ tiêu chuẩn định mức bảo dưỡng sửa chữa tài sản công
Như chúng ta biết, tài sản công là tài sản chung thuộc quyền sở hữu của toàn dân và những tài sản này đều được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng cho địa phương cũng như đóng góp vào sự phát triển chung của quốc gia. vậy nên để bảo đảm tài sản công được sử dụng đúng mục đích, nhiệm vụ pháp luật nước ta đã ban hành các quy định cụ thể về loại tài sản này.
Căn cứ pháp luật:
– Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017;
–
– Thông tư 65/2021/TT-BTC quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dưỡng. sửa chữa tài sản công.
Dịch vụ Luật sư
Mục lục bài viết
1. Khái quát quy định pháp luật về tài sản công:
1.1. Tài sản công là gì?
Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017 đã đưa ra định nghĩa về tài sản công tại khoản 1 điều 3 của luật này như sau:
“1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác.”
Như vậy, từ định nghĩa nêu trên, ta đã có cái nhìn khái quát về tài sản công. Việc đưa ra khái niệm tài sản công cụ thể để nhằm mục đích giúp phân biệt tài sản công với các loại tài sản khác tạo điều kiện thuận lợi cho việc Quản lý, sử dụng tài sản công trong thực tiễn đời sống.
1.2. Phân loại tài sản công:
Căn cứ theo điều 4 luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 thì tài sản công được phân loại như sau:
– Thứ nhất, tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước.
– Thứ hai, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật.
– Thứ ba, tài sản công tại doanh nghiệp;
– Thứ tư, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
– Thứ năm, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
– Thứ sáu, tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước.
– Thứ bảy, đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
1.3. Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài sản công:
Để quản lý và sử dụng tài sản công hiệu quả cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
– Nguyên tắc thứ nhất: Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định pháp luật. Điều này thể hiện sự bình đẳng trong việc sử dụng tài sản công giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị và các đối tượng khác.
– Nguyên tắc thứ hai: việc quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, duy tu tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được kế toán, thống kê đầy đủ về hiện vật và giá trị. Đối với những tài sản công có mức độ chịu rủi ro cao do thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân bất khả khác thì phải được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của luật.
– Nguyên tắc thứ ba: đối với những tài sản công là tài nguyên thì cần phải được bảo vệ, quản lý và khai thác theo quy hoạch, kế hoạch và phải đảm bảo chủ trương hiệu quả, tiết kiệm và đúng pháp luật. Đồng thời tài sản công phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản.
– Nguyên tắc thứ tư: những tài sản phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và sử dụng đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
– Nguyên tắc thứ năm: tuân thủ cơ chế thị trường khi khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công. Đảm bảo khai thác có hiệu quả, công khai, minh bạch và đúng quy định của luật.
– Nguyên tắc thứ sáu: đảm bảo tính công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng khi quản lý, sử dụng tài sản công.
– Nguyên tắc thứ bảy: việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo quy định của pháp luật. Những hành vi vi phạm quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời và nghiêm minh.
2. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công:
Bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công là thực hiện những công việc nhằm đảm bảo tài sản công được duy trì theo đúng công năng và tiêu chuẩn kỹ thuật trang bị ban đầu; không làm thay đổi công năng, quy mô tài sản công. Trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công thuộc về cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công. Việc sửa chữa, bảo dưỡng phải thực hiện theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Căn cứ điều 39 luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 ta có thể thấy pháp luật nước ta hiện quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Cụ thể tại khoản 3 điều 39 luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 quy định cơ quan, người có thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công như sau:
Thứ nhất, bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản công thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ.
Thứ hai, đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật thì căn cứ vào hướng dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản mà Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại cơ quan thuộc phạm vi quản lý.
Như vậy ta có thể thấy rằng Nhà nước ta không quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật để áp dụng chung cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản chung tại các cơ quan đơn vị.Thay vào đó việc ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế – kỹ thuật được giao cho các cơ quan, người có thẩm quyền, ban hành căn cứ theo tình hình thực tế sử dụng tài sản và nằm trong phạm vi quản lý của mình. Các quy định này góp phần nâng cao hơn nữa chất lượng, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công của nước ta. Cũng như đảm bảo thực hiện được nguyên tắc khai thác hiệu quả, tiết kiệm, không gây lãng phí tài sản công.