Sang tên sổ đỏ mất bao lâu? Sang tên sổ đỏ tiếng Anh là gì? Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền? Quy định pháp luật về sang tên sổ đỏ?
“Sang tên sổ đỏ” hoạt động cần thực hiện trong nghĩa vụ của người chuyển nhượng, tặng cho đất, tài sản gắn liền với đất. Đây là cách gọi dân dã mà mọi người thường sử dụng trong cách hiểu thông thường. Từ đó có thể trao đổi và thỏa thuận với nhau các giao dịch pháp lý hoặc các thủ tục hành chính. Trong đó, bản chất được biết đến của hoạt động này là chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Công việc được thực hiện bảo đảm cho quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên nếu muốn phát sinh hiệu lực chuyển nhượng.
Căn cứ pháp lý:
– Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về một số loại phí, lệ phí trong hoạt động công chứng, chứng thực.
– Nghị định số 10/2022/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về lệ phí trước bạ.
Luật sư tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Sang tên sổ đỏ được thực hiện trong nhu cầu của người sử dụng đất hợp pháp. Họ muốn chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Khi đó, các chủ thể có quyền và nghĩa vụ liên quan phải đăng ký biến động theo quy định pháp luật. Thông qua các hồ sơ, thủ tục và trình tự làm việc của cơ quan có thẩm quyền. Bạn đọc có thể tham khảo điểm a khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 và các quy định liên quan.
Mục lục bài viết
1. Sang tên sổ đỏ mất bao lâu?
Thời gian sang tên sổ đỏ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Nội dung điểm a, khoản 4 Điều 95, Luật Đất đai 2013:
“4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:
a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;…”
Cùng với đó, tại khoản 6 Điều này quy định:
“Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.”
Theo khoản 40 Điều 2
Lưu ý:
– Thời gian 10 ngày trên được xác định như sau:
+ Không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật.
+ Không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.
+ Không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Thời gian này chỉ được đảm bảo thực hiện trong thủ tục giải quyết chuyển nhượng, tặng cho đất.
– Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian tối đa không quá 20 ngày. Để đảm bảo trong tiếp nhận, xử lý và đảm bảo các nhu cầu chuyển nhượng cho người dân.
2. Sang tên sổ đỏ tiếng Anh là gì?
Sang tên sổ đỏ tiếng Anh là Change the name of the red book.
3. Sang tên sổ đỏ mất bao nhiêu tiền?
Trên thực tế, để thực hiện thủ tục sang tên cần đảm bảo các nghĩa vụ bắt buộc sau:
3.1. Chi phí công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch:
Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013 thì hợp đồng/văn bản chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng, hoặc chứng thực theo quy định. Từ đó mới xác định hiệu lực của hợp đồng và giá trị công nhận theo pháp luật. Các bên liên quan sẽ chịu ràng buộc cũng như được nhà nước bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
Trong trường hợp thực hiện sang tên sổ đỏ mà giấy tờ chưa được công chứng hoặc chứng thực theo quy định thì hồ sơ sẽ bị coi là không hợp lệ. Do đó đây là nghĩa vụ cũng như đảm bảo trong quyền lợi được tiếp cận, bảo vệ của các bên.
Căn cứ theo khoản 2 mục b Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC phí công chứng
Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:
TT | Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) | Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp) |
Như vậy, tùy thuộc vào giá trị nhà đất, giá trị tài sản được định giá trong hợp đồng. Khi đó sẽ có căn cứ xác định phí công chứng thực tế.
3.2. Lệ phí trước bạ:
Theo quy định, đất đai thuộc đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ với mức thuế suất là 0,5%. Đây là chi phí phải đóng cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở địa phương để làm thủ tục chuyển nhượng. Theo đó, tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ sẽ phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cũng có quy định cụ thể để xác định trách nhiệm của cá nhân theo quy định.
Như vậy muốn sang tên sổ đỏ phải chịu lệ phí trước bạ. Đây là nghĩa vụ để các cơ quan nhà nước tiến hành các thủ tục, giải quyết công việc chuyên môn liên quan. Cách tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định. Đây là cách xác định thực tế gắn với việc áp dụng trong phạm vi địa bàn tỉnh.
Tuy nhiên nếu giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Điều đó đảm bảo xác định lệ phí gắn với giá trị thực tế của tài sản chuyển nhượng. Qua đó xác định được mức thu tương ứng tỷ lệ với giá trị đất, tài sản gắn liền với đất.
Cách tính lệ phí trước bạ khi sang tên sổ đỏ căn cứ Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP lệ phí trước bạ được tính như sau:
“Điều 8. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
1. Nhà, đất: Mức thu là 0,5%.”
Đây là mức quy định đối với nhà, đất. Trong khi nội dung điều luật này cũng xác định mức thu đối với các tài sản chuyển nhượng khác. Như vậy, để xác định được lệ phí trước bạ, cần xác định chính xác giá trị của nhà, đất là đối tượng chuyển nhượng.
3.3. Thuế thu nhập cá nhân:
Trong trường hợp có phát sinh thu nhập, khi thực hiện giao dịch về đất đai thì sẽ phải thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân. Thực hiện đảm bảo trong thu nhập nhận được trong hoạt động chuyển nhượng nhà đất. Như vậy, phải xem xét trong mục đích mua, bán hay các mục đích cụ thể của các bên tham gia chuyển nhượng. Từ đó mới xác định có thu nhập cá nhân trong từng trường hợp.
Một số trường hợp người có thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân như chuyển nhượng đất được thực hiện giữa vợ và chồng, cha mẹ với các con,… Được xác định trong mối quan hệ hôn nhân gia đình đặc thù, cũng như tặng cho tài sản giữa các đối tượng này.
+ Khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất:
Tức là xác định trong điều kiện, nhu cầu chuyển nhượng thông thường. Có bên mua và bên bán trong quan hệ hợp đồng. Thuế thu nhập cá nhân phải nộp là 2% giá trị chuyển nhượng (theo điều 17 Thông tư 92/2015/TT-BTC).
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng x Thuế suất 2%
Thông thường các trách nhiệm nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đóng phí nói chung được các bên thỏa thuận thực hiện. Cho nên trong thực tế, các bên thường thỏa thuận bên mua thực hiện tất cả các nghĩa vụ. Tuy nhiên nếu không có thỏa thuận, bên bán sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Bởi vì họ nhận được tiền sau hoạt động chuyển nhượng đóng vai trò là thu nhập tìm kiếm được.
+ Trong trường hợp đất được tặng cho, thừa kế:
Trong trường hợp này, thuế thu nhập cá nhân được tính Theo
Thuế suất từ thừa kế quà tặng là 10% trên thu nhập tính thuế. Như vậy:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x 10%
Phần thu nhập tính thuế được xác định theo các giấy tờ chứng minh thu nhập, sau khi đã được giảm trừ (nếu có). Cho nên xác định mục đích chuyển nhượng, tặng cho trong hợp đồng rất quan trọng. Đặc biệt cần xác minh chính xác, minh bạch các mục đích này trước khi các cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục chuyển nhượng.
3.4. Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
Đối tượng nộp loại phí này là các đối tượng đăng ký nộp hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định. Tức là dựa trên nhu cầu, không mang tính bắt buộc khi chuyển nhượng.
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất. Khi đó, công việc thực hiện thẩm định chuyên môn của cơ quan nhà nước thực hiện có phí. Và người có nhu cầu thẩm định phải thanh toán các chi phí theo quy định pháp luật.