Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia? Mẫu tờ khai đăng ký kết kết hôn? Điều kiện để đăng ký kết hôn?
Kết hôn là một thủ tục pháp lý mà hầu hết ai cũng sẽ thực hiện ít nhất một lần trong đời. Tuy nhiên, với công nghệ ngày càng phát triển hiện đại và văn minh như hiện nay thì việc sử dụng các dịch vụ công lại càng trở nên dễ dàng và đơn giản hơn rất nhiều. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ Quốc gia.
Mục lục bài viết
1. Hướng dẫn đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc Gia:
Với điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, công nghệ ngày càng hiện đại đã hỗ trợ cho Nhà nước ta thực hiện một số thủ tục hành chính với phương thức trực tuyến phù hợp với tình hình thực tế dịch bệnh đang diễn biến phức tạp. Và thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia được quy định như sau:
1.1. Trình tự thực hiện:
– Người có yêu cầu đăng ký kết hôn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền.
– Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.
– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn ngay để người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì người tiếp nhận phải lập văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
– Ngay sau khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định, công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ đăng ký kết hôn. Khi trả kết quả đăng ký kết hôn, công chức tư pháp – hộ tịch hướng dẫn hai bên nam, nữ kiểm tra nội dung trong Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Nếu các bên thấy nội dung đúng, phù hợp với hồ sơ đăng ký kết hôn thì công chức tư pháp – hộ tịch cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ và hướng dẫn các bên cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ, mỗi bên được nhận 01 bản chính Giấy chứng nhận kết hôn; số lượng bản sao Trích lục kết hôn được cấp theo yêu cầu.
1.2. Hình thức nộp hồ sơ:
Đối với hình thức nộp hồ sơ trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia cần phải tiến hành nộp hồ sơ như sau:
Bước 1: Để có thể đăng ký kết hôn bạn tiến hành truy cập vào trang Cổng dịch vụ công Quốc gia. Sau đó, chọn mục thông tin và dịch vụ trên trang chủ. Chọn tỉnh/thành phố, quận/huyện, xã/phường nơi bạn đăng ký kết hôn.
Sau đó bấm “Đồng ý”. Hệ thống sẽ trả về trang Nộp trực tuyến, bạn tiến hành đăng nhập tài khoản theo hai cách đăng nhập: Dùng tài khoản cấp bởi Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc tài khoản cấp bởi Bưu điện Việt Nam.
Trường hợp chưa có tài khoản bản tiến hành đăng ký tài khoản theo mục hướng dẫn đăng ký “Cách đăng ký tài khoản trên Cổng dịch vụ công Quốc gia”.
Bước 2: Khai thông tin đăng ký kết hôn
Sau khi đăng nhập vào tài khoản bạn tiến hành nhập đầy đủ và chính xác các thông tin theo trang kê khai. Bao gồm các nội dung: Họ tên, ngày sinh, giấy tờ pháp lý, số Giấy tờ pháp lý, nơi cấp, ngày cấp, dân tộc, quốc tịch, lần kết hôn, nơi cư trú.
Tiếp theo tại mục hồ sơ đính kèm, nhấn chọn vào từng biểu tượng tương ứng với từng loại giấy tờ theo yêu cầu. Về hồ sơ đính kèm bạn có thể tải mẫu đơn đăng ký kết hôn và điền đầy đủ thông tin, sau đó scan hoặc chụp hình và tải lại mục đính kèm. Bao gồm các loại hồ sơ sau đây:
- Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc phường nơi bạn sinh sống hoặc tại nơi làm thủ tục đăng ký kết hôn xác nhận. Đối với trường hợp người yêu cầu đăng ký kết hôn đang công tác, học tập, làm việc tại nước ngoài thì phải cũng cần phải có Xác nhận tình trạng hôn nhân do cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài cấp.
- Giấy tờ tùy thân của cả hai bên nam và nữ bao gồm Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu hoặc giấy tờ khác thể hiện được nội dung chứng minh thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp và lưu ý là phải còn giá trị sử dụng.
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú, nơi ở hợp pháp của cả hai bên nam và nữ, có thể là một trong các loại giấy tờ sau đây: Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú của cả hai bên nam nữ (chụp hình bản chính hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính). Nếu trường hợp Sổ này đã thu hồi thì phải xin xác nhận cư trú.
– Trích lục ghi chú ly hôn đối với trường hợp công dân Việt Nam đăng ký thường trú tại địa bàn xã làm thủ tục đăng ký kết hôn, đã được giải quyết việc ly hôn, hủy việc kết hôn trước đó tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
1.3. Đối với hồ sơ nộp, xuất trình cần phải chú ý:
+ Trường hợp người yêu cầu nộp giấy tờ là bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu xuất trình bản chính; nếu người yêu cầu chỉ nộp bản chụp và xuất trình bản chính thì người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu bản chụp với bản chính và ký vào bản chụp xác nhận về việc đã đối chiếu nội dung giấy tờ đó, không được yêu cầu người đi đăng ký nộp bản sao giấy tờ đó.
+ Đối với giấy tờ xuất trình khi đăng ký hộ tịch, người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu với thông tin trong tờ khai, chụp lại hoặc ghi lại thông tin để lưu trong hồ sơ và trả lại cho người xuất trình, không được yêu cầu nộp bản sao hoặc bản chụp giấy tờ đó.
+ Người tiếp nhận có trách nhiệm tiếp nhận đúng, đủ hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật hộ tịch, không được yêu cầu người đăng ký hộ tịch nộp thêm giấy tờ mà pháp luật hộ tịch không quy định phải nộp.
Bước 3: Kiểm tra lại toàn bộ những thông tin đã kê khai theo tại trang kê khai sau đó tích chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên.
Chọn “Tiếp tục”, nhập mã chính xác rồi nhấn “Gửi thông tin” để hoàn tất. Cuối cùng, chờ kết quả xác nhận hồ sơ được gửi về địa chỉ email. Khi đến nhận kết quả theo thời gian hẹn, mọi người cần phải kiểm tra lại thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn đã chính xác hay chưa. Trường hợp có sai sót thì cần phải tiến hành thông báo ngay cho cơ quan cấp giấy để yêu cầu chỉnh sửa nội dung chính xác.
Bước 4: Kiểm tra lại toàn bộ những thông tin đã kê khai theo tại trang kê khai sau đó tích chọn mục “Tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về lời khai trên”.
Như vậy, để có thể thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến thì mọi người cần phải làm theo các trình tự trên đây.
2. Mẫu tờ khai đăng ký kết kết hôn:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỜ KHAI ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Kính gửi: (3)…………..
Thông tin | Bên nữ | Bên nam |
Họ, chữ đệm, tên |
| |
Ngày, tháng, năm sinh | ||
Dân tộc | ||
Quốc tịch | ||
Nơi cư trú (4) |
| |
Giấy tờ tùy thân (5) |
| |
Kết hôn lần thứ mấy |
Chúng tôi cam đoan những lời khai trên đây là đúng sự thật, việc kết hôn của chúng tôi là tự nguyện, không vi phạm quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam.
Chúng tôi chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam đoan của mình.
Đề nghị Quý cơ quan đăng ký.
……….…., ngày ……….…tháng ………… năm………..
Bên nữ (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) ……………………………… | Bên nam (Ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên) ……………………………… |
Đề nghị cấp bản sao(6): Có , Không
Số lượng:…….bản
Chú thích:
(1) (2) Trường hợp làm thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài, thì phải dán ảnh của hai bên nam, nữ.
(3) Ghi rõ tên cơ quan đăng ký kết hôn.
(4) Ghi theo nơi đăng ký thường trú, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo nơi đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo nơi đang sinh sống.
(5) Ghi thông tin về giấy tờ tùy thân như: hộ chiếu, chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế (ví dụ: Chứng minh nhân dân số 001089123 do Công an thành phố Hà Nội cấp ngày 20/10/1982).
(6) Đề nghị đánh dấu X vào ô nếu có yêu cầu cấp bản sao và ghi rõ số lượng.
3. Điều kiện để đăng ký kết hôn:
Theo quy định nam và nữ chỉ được kết hôn trong độ tuổi thuộc quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình khi đáp ứng các điều kiện đầy đủ sau đây:
– Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không chịu sự ép buộc hay đe dọa cưỡng ép của từ bất kỳ cá nhân.
– Các bên không bị mất năng lực hành vi dân sự, có đầy đủ khả năng nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn, gồm:
+ Kết hôn giả tạo. Tức là mục đích của việc kết hôn là để thực hiện một giao dịch khác trái với thủ tục, trình tự theo quy định của pháp luật.
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
THAM KHẢO THÊM: