Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hôn nhân và Gia đình

Có vi phạm luật hôn nhân?

  • 03/06/202503/06/2025
  • bởi Công ty Luật Dương Gia
  • Công ty Luật Dương Gia
    03/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Tôi có yêu 1 người con gái, chúng tôi đã sống và quan hệ với nhau như vợ chồng. Tuy nhiên, người đó lại về kết hôn với người khác. Vậy có bị coi là vi phạm luật hôn nhân không?

      Co-vi-pham-luat-hon-nhanTóm tắt câu hỏi:

      Tôi có yêu 1 người con gái, chúng tôi đã sống và quan hệ với nhau như vợ chồng. Tôi và gia đình cũng dự định trong năm 2014 sẽ về quê em xin hỏi cưới em ấy cho tôi. Lý do sống chung với nhau mà vẫn chưa hỏi cưới em ấy là vì tôi và gia đình đang để tang người thân, qua tết thì mới xả tang. Vào tháng 1/2014 này, em ấy trốn tôi về quê tổ chức đám cưới với người khác, khi tôi biết chuyện và hỏi lý do thì được biết là do gia đình em ấy sắp đặt cuộc hôn nhân này. Bây giờ em ấy rất hối hận về quyết định sai lầm này và muốn quay lại sống với tôi…Vì yêu em ấy thật lòng và thật sự hiểu con người em ấy, tôi quyết định tha thứ mọi lỗi lầm, và vẫn muốn cưới em ấy làm vợ.

      Tuy nhiên trước đây em ấy có làm giấy đăng ký kết hôn với người chồng hiện giờ, nhưng vì trốn tôi lén lút thực hiện nên không có thời gian hoàn thành thủ tục đăng ký, lý do là người chồng đó vẫn chưa có giấy xác nhận độc thân của địa phương. Lúc đó em ấy chỉ khai thông tin vào giấy và cả 2 cùng ký tên trước, sau đó nhờ 1 nguời quen trong UBND làm giúp, sẽ gửi giấy độc thân sau. Và cho đến giờ thì đã gửi cho UBND giấy độc thân đó rồi. Bây giờ UBND yêu cầu cả 2 người cùng đến nơi đăng ký, cùng ký tên vào 1 loại giấy tờ gì đó để xác nhận và lấy giấy đăng ký kết hôn về. Tôi muốn hỏi hai vấn đề sau:

      – Nhờ người làm giúp vậy thì giấy đăng ký kết hôn đó đã hoàn tất chưa, đã được pháp luật việt nam công nhận vợ chồng chưa, hay phải còn bước ký tên cuối cùng này. Vì nếu chưa là vợ chồng thì em ấy không cần phải làm thủ tục li dị phải không?

       – Nếu như giấy đăng ký kết hôn đó thật sự đã được pháp luật công nhận, thì em ấy là vợ người khác, nếu em ấy và tôi cùng bỏ trốn đến 1 nơi khác sinh sống và không ai tìm thấy được, vài năm sau dẫn 1 đứa con về tạ tội với gia đình thì tôi có vi phạm pháp luật gì không? Nếu vi phạm thì sẽ phạm vào luật hình sự hay hành chính, hoặc là vi phạm khác, và mức độ xử lý vi phạm đó là gì ?

      Luật sư tư vấn:

      Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau: 

      Nghị định 158/2005/NĐ-CP về đăng ký quản lý hộ tịch, tại Điều 18 có quy định về thủ tục đăng ký kết hôn. Theo đó, thủ tục kết hôn chỉ hoàn tất khi hai bên nam, nữ có mặt tại UBND cấp xã để ký vào Giấy chứng nhận kết hôn, Sổ đăng ký kết hôn, và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn.

      “Điều 18. Thủ tục đăng ký kết hôn

      2. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, nếu xét thấy hai bên nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, thì Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký kết hôn cho hai bên nam, nữ.

      Trong trường hợp cần phải xác minh, thì thời hạn nói trên được kéo dài thêm không quá 5 ngày.

      3. Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt. Đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu hai bên cho biết ý muốn tự nguyện kết hôn, nếu hai bên đồng ý kết hôn, thì cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký kết hôn và Giấy chứng nhận kết hôn. Hai bên nam, nữ ký vào Giấy chứng nhận kết hôn và Sổ đăng ký kết hôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và cấp cho mỗi bên vợ, chồng một bản chính Giấy chứng nhận kết hôn, giải thích cho hai bên về quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp theo yêu cầu của vợ, chồng”.

      Như vậy, bạn gái của bạn chưa đến ký Giấy chứng nhận kết hôn thì hôn nhân này chưa được công nhận về mặt pháp lý. Bạn gái của bạn có thể làm thủ tục rút hồ sơ đăng ký kết hôn, căn cứ theo Điểm 2 Mục II Thông tư 01/2008/TT-BTP:

      “…

      h) Khi một bên hoặc cả hai bên nam, nữ đề nghị rút hồ sơ đăng ký kết hôn, thì Uỷ ban nhân dân cấp xã trả lại hồ sơ, đồng thời hướng dẫn đương sự nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc Tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đã cấp xác nhận tình trạng hôn nhân để ghi chú vào Sổ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân về việc chưa đăng ký kết hôn; đối với trường hợp người đăng ký kết hôn là cán bộ, chiến sỹ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thông báo cho Thủ trưởng đơn vị của người đó để biết.”

      Sau đó hai bạn có thể tiến hành đăng ký kết hôn hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình:

      “Điều 9. Điều kiện kết hôn

      1. Nam nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

      Nam từ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ mười tám tuổi trở lên;

      2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở;

      3. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn quy định tại Điều 10 của Luật này.

      Co-vi-pham-luat-hon-nhan

      >>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568

      Điều 10. Những trường hợp cấm kết hôn

      Việc kết hôn bị cấm trong những trường hợp sau đây:

      1. Người đang có vợ hoặc có chồng;

      2. Người mất năng lực hành vi dân sự;

      3. Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

      4. Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

      5. Giữa những người cùng giới tính”.

      Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn. Nếu còn bất cứ thắc mắc gì liên quan đến sự việc bạn có thể liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Luật sư: 1900.6568  để được giải đáp.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      • Ly hôn đơn phương với vợ/chồng đang thi hành án phạt tù?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Công văn 2357/QLD-KD năm 2025 thực hiện thủ tục hành chính tại Nghị định và Thông tư hướng dẫn Luật Dược do Cục Quản lý Dược ban hành
      • Ly hôn thuận tình không cần ra Tòa: Có cách nào không?
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ