Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất? Người dân tộc có được miễn phí trước bạ khi cấp sổ đỏ? Người có công với cách mạng có được miễn lệ phí trước bạ?
Mục lục bài viết
- 1 1. Đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất:
- 2 2. Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất:
- 3 3. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà đất và tài sản khác:
- 4 4. Người dân tộc có được miễn phí trước bạ khi cấp sổ đỏ?
- 5 5. Người có công với cách mạng có được miễn lệ phí trước bạ?
1. Đối tượng nhà đất phải chịu lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất:
Lệ phí trước bạ đối với nhà, đất có thể được hiểu một cách đơn giản chính là một loại lệ phí mà người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà phải kê khai và nộp cho cơ quan nhà nước khi họ thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Luật phí và lệ phí năm 2015, lệ phí chính là khoản chi phí mà cá nhân, tổ chức cần phải đóng cho cơ quan nhà nước khi được thực hiện thủ tục, đây là khoản thu của Nhà nước nhằm bù lại các phần chi phí mà nhà nước đã bỏ ra chứ không phải là giá của dịch vụ.
Có thể nói, các đối tượng là nhà ở, đất ở đều phải chịu lệ phí trước bạ khi thực hiện việc xác lập quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở với Nhà nước. Điều này được quy định tại Khoản 1 Điều 2
– Thứ nhất, đối với tài sản là nhà bao gồm các loại nhà để ở, để làm việc hoặc dùng cho mục đích khác.
– Thứ hai, đối với sản là đất phải đóng lệ phí trước bạ bao gồm các loại đất được quy trong
Như vậy, dựa trên cơ sở những căn cứ này những tổ chức hay cá nhân có tài sản là các đối tượng trên phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ một số các trường hợp thuộc diện miễn lệ phí trước bạ như:
– Đất có nguồn gốc được Nhà nước giao, cho thuê hoặc đất sử trong thủy sản, làm nông hoặc làm muối.
– Đất nông nghiệp chuyển đổi hoặc khai hoang
– Nhà, đất được sử dụng cho cộng đồng như làm nghĩa trang, giao cho các tổ chức về tín ngưỡng, tôn giáo sử dụng cho cộng đồng.
– Nhà ở hoặc đất nhận được qua tái định cư, qua thừa kế hoặc tặng cho giữa cha mẹ với con, ông bà với cháu hoặc vợ chồng, anh, chị, em ruột với nhau.
– Nhà ở có được qua phát triển nhà ở riêng lẻ
– Nhà ở, đất ở của những đối tượng đặc biệt như hộ nghèo, dân tộc thiểu số tại vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, nhà tình nghĩa, tình thương,…
2. Cách tính, công thức tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất:
Theo quy định tại Điều 5
Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)
Về cách tính lệ phí trước bạ trong công thức trên được xác định qua hướng dẫn chi tiết tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 140/2016/NĐ-CP (Hướng dẫn tại
Thứ nhất, đối với cách xác định về mức thu lệ phí trước bạ:
– Mức thu này được Nhà nước xác định trên cơ sở các tiêu chí vừa phải đảm bảo thu hồi chi phí mà Nhà nước đã bỏ ra khi thực hiện thủ tục đăng ký cho người có yêu cầu trong thời gian hợp lý vừa phải phù hợp với khả năng của cá nhân có yêu cầu đăng ký quyền sử dụng đất.
– Mức thu lệ phí trước bạ đối với nhà, đất được xác định là 0,5% (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7
Thứ hai, căn cứ để xác định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất:
– Trường hợp 1: Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất
Giá tính lệ phí trước bạ đất = Tổng diện tích đất (m2) x Giá đất 1m2
Trong đó:
+ Diện tích đất phải đóng lệ phí được xác định chính là toàn bộ diện tích thửa đất mà tổ chức, cá nhân đăng ký quyền sử dụng.
+ Giá đất của 1m2 đất trên được xác định trên cơ sở Bảng giá đất do cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.
– Trường hợp thứ 2: Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đăng ký là nhà
Giá tính lệ phí trước trước bạ nhà = Diện tích nhà x Giá của 1 m2 nhà x % chất lượng còn lại của nhà
Trong đó:
+ Diện tích nhà: được xác định trên cơ sở là toàn bộ diện tích sàn nhà (kể cả diện tích công trình phụ kèm theo) của nhà được đăng ký
+ Giá 1m2 nhà: được xác định là giá thực tế khi xây dựng mới đối với mỗi 1m2 sàn nhà.
+ Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại được xác định trên cơ sở theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từng địa phương.
Lưu ý:
Giá tính lệ phí trước bạ của nhà ở, đất ở trong một số trường hợp được xác định cụ thể như sau:
+ Đối với đất gắn với nhà và nhà thuộc sở hữu của nhà nước bán cho người đang thuê, giá tính lệ phí được xác định là giá bán thực tế theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
+ Với đất và nhà ở có được thông qua việc đấu giá hoặc đấu thầu giá được xác định là giá trúng đấu giá thực tế
+ Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất giá tính lệ phí trước bạ là giá đất theo mục đích mới sẽ chuyển trong Bảng giá đất.
+ Đối với đất và nhà ở tái định cư được giao thì giá đất được xác định theo giá được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với đất và nhà ở có được thông qua hợp đồng chuyển nhượng, giá đất được xác định theo giá đất các bên thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp nếu giá đất trong hợp đồng thấp hơn giá đất tại Bảng giá đất sẽ phải áp dụng giá đất tại Bảng giá đất của Nhà nước.
+ Riêng đối với nhà ở là chung cư, trong giá được xác định để tính lệ phí còn bao gồm cả giá trị đất được phân bổ.
3. Hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ nhà đất và tài sản khác:
Tóm tắt câu hỏi:
Chào Luật sư tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau, tôi thấy rằng hiện nay bạn bè tôi cũng như một số đối tượng khác khi bán tài sản gì đó liên quan đến nhà đất và phương tiện giao thông như xe máy, ô tô thì thường phải nộp lệ phí trước bạ. Vậy Luật sư cho tôi hỏi khi nộp khoản lệ phí này thì cần có hồ sơ như thế nào? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 3 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi
* Đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ nhà đất
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản (hoặc chủ tài sản) thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ chứng minh nhà, đất có nguồn gốc hợp pháp theo quy định của pháp luật.
– Bản sao hợp lệ giấy tờ hợp pháp theo quy định của pháp luật về việc chuyển giao tài sản ký kết giữa bên giao tài sản và bên nhận tài sản.
* Đối với hồ sơ kê khai lệ phí trước bạ tài sản là xe máy, ô tô
– Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 140/2016/NĐ-CP
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp.
– Bản sao hợp lệ giấy đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của chủ cũ (đối với tài sản đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tại Việt Nam từ lần thứ 2 trở đi).
– Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp (đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự).
– Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có), trừ trường hợp nộp bản chính.
4. Người dân tộc có được miễn phí trước bạ khi cấp sổ đỏ?
Gia đình tôi chuyển về xã Bản Công – Huyện Trạm Tấu từ năm 2010, gia đình tôi có một mảnh đất thuộc xã Bản Công – Trạm Tấu, là xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực 30a của chính phủ. Hiện gia đình tôi muốn làm giấy tờ để xin cấp sổ đỏ. Xin hỏi với trường hợp gia đình tôi là người dân tộc Tày thì có được miễn phí trước bạ không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại khoản 26 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP về lệ phí trước bạ thì một trong những trường hợp được miễn lệ phí trước bạ là nhà ở, đất ở của đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn.
Vậy nếu mảnh đất của gia đình bạn là đất ở của người dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định nêu trên thì sẽ thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ.
5. Người có công với cách mạng có được miễn lệ phí trước bạ?
Tóm tắt câu hỏi:
Bố tôi là người có công với đất nước, đứng tên hồ sơ là tên của ông nộp từ năm 2011 đến tháng 10 năm 2015 mới có quyết định. Trong quá trình thụ lý hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ông mất. Vậy mẹ tôi có được miễn giảm tiền lệ phí trước bạ không?
Luật sư tư vấn:
Căn cứ khoản 10 Điều 9 Nghị định 140/2016/NĐ-CP quy định miễn lệ phí trước bạ thì Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ sẽ được miễn lệ phí trước bạ.