Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp là trụ cột của an sinh xã hội, bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Tuy nhiên hiện nay, tình trạng trốn đóng và nợ đóng vẫn diễn ra phổ biến. Vì vậy Bộ luật Hình sự 2015 đã quy định Tội trốn đóng bảo hiểm tại Điều 216 để xử lý nghiêm minh, bảo đảm công bằng và ổn định xã hội.
Mục lục bài viết
- 1 1. Khái quát về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- 1.1 1.1. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là gì?
- 1.2 1.2. Ý nghĩa của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong pháp luật hình sự:
- 1.3 1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- 2 2. Cấu thành Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- 3 3. Khung hình phạt của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
- 4 4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
- 5 5. Phân biệt với Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
- 6 6. Biện pháp xử lý đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
1. Khái quát về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
1.1. Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là gì?
Trong nhiều năm qua, tình trạng trốn đóng, nợ đóng hoặc đóng không đầy đủ các loại bảo hiểm bắt buộc diễn ra khá phổ biến tại nhiều doanh nghiệp, nhất là khu vực ngoài nhà nước. Có thời điểm tổng số tiền nợ bảo hiểm của các doanh nghiệp lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng và ảnh hưởng trực tiếp đến hàng trăm nghìn lao động.
Hành vi này làm cho người lao động mất quyền lợi chính đáng khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về hưu; đồng thời gây mất cân đối quỹ bảo hiểm xã hội cũng như ảnh hưởng tiêu cực đến an sinh xã hội. Mặc dù pháp luật đã có nhiều biện pháp xử lý (ví dụ: xử phạt hành chính theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP…) nhưng tình trạng trốn đóng bảo hiểm vẫn tồn tại dẫn đến việc phải hình sự hóa hành vi này để tăng tính răn đe.
Có thể đưa ra khái niệm về Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
“Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là hành vi của người có nghĩa vụ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc nhưng dùng thủ đoạn gian dối hoặc các biện pháp khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ, kéo dài từ 6 tháng trở lên, gây thiệt hại cho người lao động và cho quỹ bảo hiểm. Đây là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến chính sách an sinh xã hội của Nhà nước, đồng thời xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động – những đối tượng yếu thế cần được bảo vệ.”
1.2. Ý nghĩa của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động trong pháp luật hình sự:
- Thứ nhất, bảo vệ quyền lợi người lao động: Đảm bảo người lao động được hưởng đầy đủ chế độ khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp hoặc khi về hưu.
- Thứ hai, bảo vệ an sinh xã hội quốc gia: Ngăn ngừa tình trạng thất thoát quỹ bảo hiểm và giữ vững sự bền vững của các quỹ an sinh.
- Thứ ba, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp: Buộc người sử dụng lao động phải thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ đóng bảo hiểm và tránh lợi dụng kẽ hở để trục lợi cá nhân.
- Thứ tư, tạo môi trường lao động công bằng, bền vững: Khi tất cả doanh nghiệp đều tốt thực hiện nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thì môi trường cạnh tranh trở nên lành mạnh hơn, không có sự Chênh lệch bất lợi cho doanh nghiệp tuân thủ pháp luật.
- Thứ năm, thể hiện tính nhân văn của pháp luật hình sự: Bảo vệ trực tiếp lợi ích của người lao động – nhóm dễ bị tổn thương và yếu thế trong quan hệ lao động.
1.3. Cơ sở pháp lý của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động hiện nay được quy định tại Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 như sau:
“1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động;
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên;
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên;
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.”
2. Cấu thành Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
2.1. Khách thể:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động xâm phạm trực tiếp đến: Trật tự quản lý kinh tế, cụ thể là xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm.
Đối tượng tác động của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là: Các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Cụ thể:
- Bảo hiểm xã hội: Là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người tham gia bảo hiểm xã hội khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, khi nghỉ hưu hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội hoặc do ngân sách nhà nước bảo đảm (khoản 1 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2024).
- Bảo hiểm y tế: Là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm Y tế để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện (khoản 1 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014).
- Bảo hiểm thất nghiệp: Là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm 2013).
2.2. Mặt khách quan:
Hành vi thuộc mặt khách quan của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động là:
- Hành vi gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng;
- Hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên mà thuộc trường hợp sau: Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng trở lên; hoặc trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người lao động trở lên.
Cụ thể, Điều 2 Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐTP hướng dẫn một số thuật ngữ trong hành vi thuộc mặt khách quan của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động như sau:
Thứ nhất, trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là hành vi của người sử dụng lao động có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Thứ hai, gian dối để không đóng, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là trường hợp cố ý không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế việc đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
Thứ ba, không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là trường hợp người sử dụng lao động không gửi hồ sơ đăng ký đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động hoặc có gửi hồ sơ và đã xác định rõ, đầy đủ số người phải đóng hoặc các khoản phải đóng, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp, nhưng không đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
Thứ tư, không đóng đầy đủ tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp: Là việc người sử dụng lao động đã xác định rõ, đầy đủ các khoản đóng bảo hiểm, lập chứng từ, hồ sơ quyết toán lương cho người lao động, thu nhập doanh nghiệp nhưng chỉ đóng một phần tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho cơ quan bảo hiểm xã hội theo quy định.
Thứ năm, 06 tháng trở lên được xác định là 06 tháng liên tục hoặc 06 tháng cộng dồn trở lên.
Hậu quả: Gây thâm hụt về quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. Những biểu hiện cụ thể về hậu quả của tội phạm này còn có thể dẫn đến rối loạn trong lĩnh vực bảo hiểm, Nhà nước sẽ không thu được đủ số tiền cần phải thu từ những người có nghĩa vụ đóng các Quỹ bảo hiểm trên.
Điều kiện khác ngoài các hành vi khách quan nêu trên:
Các chủ thể có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
- Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng trở lên.
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người lao động trở lên.
2.3. Chủ thể:
Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự theo Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015.
Pháp nhân thương mại cũng là chủ thể của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
2.4. Mặt chủ quan:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được thực hiện với lỗi cố ý.
3. Khung hình phạt của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động:
Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 quy định khung hình hạt cho 02 chủ thể: Cá nhân và pháp nhân thương mại phạm tội (khoản 5).
3.1. Khung hình phạt đối với cá nhân phạm tội:
- Khung 1: Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Khung 2: Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Khung 3: Phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm.
- Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
3.2. Khung hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:
- Khung 1: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
- Khung 2: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
- Khung 3: Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng.
4. Các tình tiết định khung tăng nặng theo Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động được quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015.
4.1. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
- Phạm tội 02 lần trở lên theo điểm a khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này áp dụng khi người phạm tội đã có hành vi trốn đóng bảo hiểm từ 02 lần trở lên và mỗi lần đều đủ yếu tố cấu thành tội phạm và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc tái phạm nhiều lần cho thấy sự cố ý, liên tục và coi thường pháp luật, gây hậu quả kéo dài cho quyền lợi của người lao động. Do đó pháp luật quy định mức hình phạt nặng hơn đối với tình tiết này để bảo đảm tính răn đe.
- Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng theo điểm b khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi số tiền trốn đóng bảo hiểm đạt mức từ 300 triệu đến dưới 1 tỷ đồng thì hành vi vi phạm đã vượt ngưỡng gây thiệt hại lớn cho quỹ bảo hiểm và trực tiếp ảnh hưởng đến hàng chục, thậm chí hàng trăm người lao động. Mức độ nguy hiểm của hành vi không chỉ ở giá trị tài sản thất thoát mà còn ở việc xâm hại quyền được bảo đảm an sinh xã hội của người lao động. Vì vậy cần xử lý ở khung hình phạt tăng nặng của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người lao động theo điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Đây là tình tiết tăng nặng của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động dựa trên số lượng người bị ảnh hưởng. Khi số lượng lao động bị trốn đóng bảo hiểm càng nhiều thì hậu quả xã hội càng lớn: Quyền lợi của người lao động bị xâm hại trên diện rộng, nguy cơ phát sinh tranh chấp lao động và bất ổn xã hội cao hơn. Vì vậy người phạm tội phải chịu hình phạt nghiêm khắc hơn so với trường hợp phạm tội thông thường.
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Trường hợp này thể hiện hành vi chiếm đoạt trắng trợn khi người sử dụng lao động đã thu hoặc khấu trừ tiền bảo hiểm từ tiền lương của người lao động nhưng lại không nộp vào quỹ bảo hiểm. Đây là hành vi xâm phạm nghiêm trọng đến quyền lợi hợp pháp của người lao động và có tính chất lừa dối và chiếm đoạt. Vì thế cần phải xử lý ở khung hình phạt nặng hơn của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
4.2. Các tình tiết định khung hình phạt tăng nặng theo khoản 3 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
- Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên theo điểm a khoản 3 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Khi số tiền trốn đóng đạt mức từ 1 tỷ đồng trở lên thì hậu quả đã ở mức đặc biệt nghiêm trọng, gây thất thoát lớn cho quỹ bảo hiểm xã hội – quỹ an sinh quan trọng của quốc gia. Đây thường là những vụ việc có quy mô lớn, liên quan đến doanh nghiệp lớn hoặc số lượng lao động đông đảo, vì vậy người phạm tội có thể bị áp dụng mức án cao nhất trong khung hình phạt của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động (cụ thể là từ 2 năm đến 7 năm tù thei khoản 3 Điều 216).
- Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người lao động trở lên theo điểm b khoản 3 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Tình tiết này nhấn mạnh đến quy mô của hành vi vi phạm. Việc trốn đóng cho 200 lao động trở lên cho thấy tính hệ thống và mức độ ảnh hưởng rất nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến đời sống, quyền lợi và an sinh của một tập thể lớn người lao động. Đây là dấu hiệu đặc biệt nguy hiểm của tội phạm, vì thế cần bị xử lý ở khung hình phạt nghiêm khắc của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015:
Có thể thấy, mức độ vi phạm trong trường hợp này đã gia tăng về quy mô và giá trị. Hành vi này không chỉ là chiếm đoạt tài sản mà còn có yếu tố tổ chức và có hệ thống, gây mất niềm tin nghiêm trọng đối với chính sách bảo hiểm xã hội. Do đó pháp luật cho phép áp dụng khung hình phạt cao nhất (khoản 3) của Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
5. Phân biệt với Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp:
Tiêu chí | Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp | Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động |
Căn cứ pháp lý | Điều 214 Bộ luật Hình sự 2015 | Điều 216 Bộ luật Hình sự 2015 |
Khách thể | Xâm phạm đến quyền và lợi ích của người lao động, người tham gia bảo hiểm và người dân. Ngoài ra, tội danh này còn xâm phạm đến sự ổn định, an toàn của chính sách phúc lợi, an sinh xã hội, là sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. | Tội danh này xâm phạm trật tự quản lý kinh tế trong lĩnh vực bảo hiểm. |
Đối tượng tác động của tội phạm | Tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; các tài liệu và thông tin trong hồ sơ. | Các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp. |
Hành vi | Hành vi bao gồm:
| Gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên mà thuộc trường hợp sau:
|
Hậu quả nguy hiểm cho xã hội | Gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan bảo hiểm. Những biểu hiện cụ thể về hậu quả của tội phạm này dẫn đến rối loạn trong việc chi trả bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, cơ quan bảo hiểm phải trả những khoản tiền bảo hiểm không đúng so với thực tế (chiếm đoạt tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nhgiệp từ 10.000.000 đồng trở lên). | Gây thâm hụt về quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Những biểu hiện cụ thể về hậu quả của tội phạm này còn có thể dẫn đến rối loạn trong lĩnh vực bảo hiểm, Nhà nước sẽ không thu được đủ số tiền cần phải thu từ những người có nghĩa vụ đóng các quỹ bảo hiểm trên. |
Điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự | Thực hiện một trong các hành vi trên nhằm:
| Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm:
|
Chủ thể của tội phạm | Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự, cũng có thể là người của cơ quan, tổ chức liên quan. | Người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại. |
Mục đích phạm tội | Thực hiện hành vi gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp nhằm mục đích thu lời bất chính. | Thực hiện hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động với mục đích vụ lợi cá nhân. |
6. Biện pháp xử lý đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp:
Điều 132 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định về xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội như sau:
- Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Theo Điều 40 và Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2024, các biện pháp xử lý đối với hành vi chậm đóng bảo hiểm xã hội hoặc trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động gồm:
- Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng và trốn đóng;
- Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tỉnh trên số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng;
- Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật (Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP);
- Không xem xét trao tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng;
- Riêng đối với hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn có biện pháp là truy cứu trách hiệm hình sự theo quy định của pháp luật;
- Phải đóng đủ số tiền chưa đóng và nộp số tiền lãi bằng hai lần mức lãi suất liên ngân hàng tỉnh trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của quỹ bảo hiểm y tế;
- Phải hoàn trả toàn bộ chỉ phi cho người lao động trong phạm vi quyền lợi, mức hưởng bảo hiểm y tế mà người lao động đã chỉ trả trong thời gian chưa có thẻ bảo hiểm y tế.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP mức xử lý hành chính này là mức phạt đối với người sử dụng lao động là cá nhân, đối với công ty (tổ chức) mức phạt tiền sẽ gấp 02 lần.
THAM KHẢO THÊM: