Quy định về hợp đồng lao động theo mùa vụ? Đăng ký mã số thuế đối với lao động làm việc theo hợp đồng thử việc và hợp đồng thời vụ? Có được ký hợp đồng thời vụ nhiều lần không? Được phép ký bao nhiêu hợp đồng lao động mùa vụ?
Dưới đây là bài phân tích của Luật Dương Gia về hợp đồng lao động, trong đó đặc biệt lưu ý về hợp đồng lao động mùa vụ theo quy định mới nhất năm 2021. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào liên quan đến lĩnh vực lao động hoặc các vấn đề pháp luật khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6568 để được tư vấn – hỗ trợ!
Hợp đồng mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc (sau đây xin được gọi tắt là hợp đồng thời vụ) là loại hợp đồng được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Theo đó, hợp đồng lao động thời vụ là hợp đồng mà theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định, có thời hạn dưới 12 tháng. Đây là loại hợp đồng có tính chất ngắn hạn, được sử dụng với những công việc không thường xuyên, liên tục. Vậy quy định của pháp luật về hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc hiện nay là như thế nào, Luật Dương Gia xin gửi đến bạn bài viết về Quy định về hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc mới nhất như sau:
Thứ nhất, về điều kiện ký kết hợp đồng lao động:
Trước đây theo quy định của Bộ luật lao động 2012 thì điều kiện ký hợp đồng lao động mùa vụ như sau:
Hợp đồng thời vụ là hợp đồng không có tính chất thường xuyên, cho nên khi ký kết hợp đồng này hai bên cần xem xét đúng tính chất công việc. Nếu đây là công việc có thời gian thực hiện dưới 12 tháng, và không thường xuyên, liên tục từ 12 tháng trở lên thì sẽ tiến hành ký kết hợp đồng thời vụ.
Người lao động và người sử dụng lao động không được ký hợp đồng thời vụ đối với công việc có tính chất thường xuyên liên tục từ 12 tháng trở lên, trừ trường hợp:
– Phải tạm thời thay thế người lao động đi làm nghĩa vụ quân sự, nghỉ theo chế độ thai sản;
– Người hoặc lao động ốm đau, bị tai nạn lao động hoặc nghỉ việc có tính chất tạm thời khác.
Trường hợp người sử dụng lao động cố tình vi phạm ký hợp đồng lao động mùa vụ thì có thể bị phạt theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên các điều kiện này đã được bỏ, Bộ luật lao động 2019 không còn quy định điều kiện để ký hợp đồng lao động mua vụ nữa, chỉ cần hai bên người lao động và người sử dụng lao động thống nhất với nhau là được.
Thứ hai, về thời hạn của hợp đồng mùa vụ:
Thời hạn của hợp đồng mùa vụ là không quá 12 tháng trong hợp đồng. Sau khi hết hạn hợp đồng trong thời gian 30 ngày, hai bên phải ký kết hợp đồng mới, nếu không ký hợp đồng mới mà người lao động vẫn tiếp tục thì hợp đồng sẽ tự động chuyển thành
Thứ ba, quyền của người lao động khi ký kết hợp đồng thời vụ:
Người lao động khi tham gia ký kết hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc thì vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi của người lao động.
– Quyền được tham gia Bảo hiểm xã hội
Luật Bảo hiểm xã hội 2014 tại Khoản 1 Điều 2 quy định người làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến 12 tháng, hoặc người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi cũng là đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội sẽ được hưởng đầy đủ các chế độ của bảo hiểm, như là chế độ ốm đau, thai sản, chế độ hưu trí, tử tuất.. Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia hợp đồng mùa vụ sẽ được ghi nhận để đảm bảo quyền lợi của họ.
– Được đảm bảo đầy đủ các quyền khác của người lao động
Người lao động tham gia hợp đồng thời vụ được bảo vệ quyền lợi chính đáng theo quy định của pháp luật Lao động. Người lao động không bị đơn phương chấm dứt hợp đồng, đuổi việc không lý do, được tạo điều kiện thuận lợi để làm việc theo đúng trong hợp đồng lao động, được trả lương đúng hạn, lao động nữ được nghỉ chế độ thai sản.
Người lao động cũng được tham gia Bảo hiểm thất nghiệp, theo đó sẽ được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp nếu đủ điều kiện theo quy định của Luật Việc làm.
Thứ tư, chấm dứt hợp đồng thời vụ:
– Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng từ phía người lao động
Căn cứ theo quy định tại Điều 35 Bộ luật lao động 2019, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải báo trước cho người sử dụng lao động khi nghỉ việc. Thời hạn báo trước là ít nhất 03 ngày làm việc.
Đối với trường hợp lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì thời hạn phải báo trước cho người sử dụng lao động tuỳ theo thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.
Tong những trường hợp sau đây thì người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước:
+ Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận;
+ Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;
+ Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
+ Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;
+ Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sỹ;
+ Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
+ Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực về công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, an toàn, vệ sinh lao động, tiền lương, hình thức trả lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quy định về bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ và vấn đề khác liên quan trực tiếp đến việc giao kết hợp đồng lao động mà người lao động yêu cầu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.
– Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng từ phía người sử dụng lao động.
Theo quy định tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ trước thời hạn thì cũng phải báo trước cho người lao động ít nhất 3 ngày làm việc.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài: 1900.6568
Và người sử dụng lao động cũng chỉ được chấm dứt hợp đồng lao động thời vụ với người lao động trong những trường hợp sau:
+ Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
+ Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị quá nửa thời hạn trong hợp đồng lao động.
+ Người sử dụng lao động buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác dù đã tìm mọi biện pháp khắc phục.
+ Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau 15 ngày khi hết hạn tạm hoãn thời hạn lao động.
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật cũng sẽ phải bồ thường cho người lao động theo thỏa thuận của hợp đồng và theo quy định của pháp luật. Người lao động tham gia hợp đồng lao động thời vụ nếu bị người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng không đúng quy định của pháp luật thì có thể khiếu nại để cơ quan có thẩm quyền để đòi lại quyền lợi của mình.
Trên đây là những quy định pháp luật về hợp đồng lao động mùa vụ, hợp đồng theo vụ việc mới nhất, ngoài ra bạn có thể tham khảo các dịch vụ khác của Luật Dương Gia trong lĩnh vực lao động như sau:
Mục lục bài viết
1. Quy định về hợp đồng lao động theo mùa vụ
Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng có tính chất hoàn thành trước 1 tháng thì hợp đồng lao động có thể được xác lập bằng lời nói. Trường hợp thời hạn hoàn thành trên 3 tháng dưới 12 tháng thì hợp đồng phải được lập thành văn bản theo quy định tại Điều 14 Bộ luật lao động 2019.
“Điều 14. Hình thức hợp đồng lao động
1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”
Việc gia hạn hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng được quy định tại khoản 2 Điều 20 BLLĐ 2019:
“2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
…
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành
Theo đó, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định dưới 12 tháng có thể được gia hạn và thay đổi thành loại hợp đồng không xác định thời hạn nếu trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn hợp đồng người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà không được kí kết hợp đồng lao động mới.
2. Đăng ký mã số thuế đối với lao động làm việc theo hợp đồng thử việc và hợp đồng thời vụ
Tóm tắt câu hỏi:
Hiện tại công ty em đang ký hợp đồng thử việc, hợp đồng thời vụ với công nhân may và một số lao động khác, đối với hợp đồng thử việc và hợp đồng thời vụ, mỗi lần chi trả cho công nhân, lao động khác Công ty em phải khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng trở lên, vì tất cả những công nhân này chưa có mã số thuế thu nhập cá nhân, vậy Công ty em dùng CMND của các công nhân, lao động khác theo hợp đồng thời vụ hoặc hợp đồng thử việc để đăng ký mã số thuế thu nhập cá nhân cho họ, để họ có mã số thuế TNCN và từ đó họ có thể làm mẫu cam kết 23/TNCN, tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN của họ. Vậy công ty em làm như vậy có đúng quy định không? Em rất mong nhận được email phản hồi của các anh chị tư vấn viên. Em chúc các anh chị nhiều sức khoả và thành công.Thái!
Luật sư tư vấn:
Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và nghị định 65/2013/NĐ-CP quy định cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân gồm:
“b) Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).”
Như vậy, người lao động trong công ty bạn thuộc đối tượng quy định tại mục b.2, Điểm b, Khoản 1, Điều 24 Thông tư 111/2013/TT-BTC, do đó, cần phải tiến hành đăng ký thuế. Hồ sơ đăng ký thuế đối với người nộp thuế là cá nhân thuộc diện nộp thuế thu nhập cá nhân được quy định tại Khoản 7, Điều 5, Thông tư 80/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, theo đó hồ sơ bao gồm những giấy tờ như sau:
“- Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu 05-ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư này;
– Bản sao không yêu cầu chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc chứng minh quân đội hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài.”
Do đó, việc công ty bạn dùng CMND của công nhân để đăng ký thuế thu nhập cá nhân cho họ là đúng với quy định của pháp luật.
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập. Thu nhập từ tiền lương, tiền công được pháp luật quy định là một trong những trường hợp được khấu trừ thuế, điều này được quy định cụ thể tại Điểm b, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.”
Ở đây, công ty bạn có giao kết hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động thời vụ nhưng không nói rõ thời hạn của hợp đồng. Do đó, bạn có thể đối chiếu quy định nêu trên để biết được trường hợp cần phải khấu trừ thuế đối với những người lao động này. Công ty bạn sau khi đã đăng ký được mã số thuế thu nhập cá nhân của người lao động thì cần tiến hành khấu trừ thuế cho họ theo quy định của pháp luật.
3. Có được ký hợp đồng thời vụ nhiều lần không?
Tóm tắt câu hỏi:
Trong trường hợp công ty đã 02 lần ký kết hợp đồng thời vụ dưới 03 tháng với người lao động, thì sau đó có được ký tiếp hợp đồng 01 năm nữa hay không? Nếu như không được thì chuyển sang hình thức nào phù hợp hơn ạ? Em xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Thời hạn là một trong những nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động.
Điều 20 BLLĐ 2019 quy định về Loại hợp đồng lao động như sau:
“1. Hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong các loại sau đây:
a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
b)
2. Khi hợp đồng lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Như vậy, chỉ trong trường hợp quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn mà người sử dụng lao động không ký kết hợp đồng mới thì hợp đồng cũ mới trở thành hợp đồng không xác định thời hạn.
Còn trong trường hợp của bạn, đã ký 02 lần hợp đồng có thời hạn 03 tháng với người lao động thì không thể tiếp tục ký hợp đồng xác định thời hạn 01 năm mà phải ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
4. Được phép ký bao nhiêu hợp đồng lao động mùa vụ?
Tóm tắt câu hỏi:
Chào luật sư, tôi có vấn đề cần tư vấn như sau, tôi có ký hợp đồng thử việc 2 tháng, sau khi hết hợp đồng thử việc tôi ký hợp đồng thời vụ 3 tháng với người lao động, ký lần thứ nhất hết hạn tôi ký thêm lần nữa, vậy bây giờ tôi có thể ký tiếp hợp đồng xác định thời hạn hay không? Tôi xin cảm ơn!
Luật sư tư vấn:
Căn cứ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Bộ luật lao động 2019:
“c) Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 149, khoản 2 Điều 151 và khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.”
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568
Vì vậy nếu bạn ký hai lần thì bạn phải chuyển sang hợp đồng lao động không xác định thời hạn.