Quy định mới nhất về miễn giảm tiền thuê đất? Quy định mới nhất về miễn, giảm tiền sử dụng đất?
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân, do vậy, để đảm bảo quyền lợi của nhân dân trong cả nước, Đảng và Nhà nước ta đã quy định ngoài trường hợp có đủ hồ sơ tho quy định để cấp đất thì người dân có thể thuê đất của Nhà nước để sử dụng. Và để hỗ trợ người dân trong quá trình sử dụng đất, thuê đất thì Nhà nước ta sẽ quy định một số trường hợp người dân được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Vậy, quy định mới nhất về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất? Hy vọng bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc hiểu hơn về vấn đề nêu trên.
Tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài: 1900.6568
Căn cứ pháp lý:
Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đấtl45/2014/NĐ-CP Nghị định 46/2014/NĐ-Cp quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;- Nghị định số 135/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
- Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
Mục lục bài viết
1. Quy định mới nhất về miễn giảm tiền thuê đất
Thứ nhất, trình tự, thủ tục miễn, giảm tiền thuê đất
– Người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan thuế quản lý thu trực tiếp hoặc tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai. Trường hợp nộp hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thì việc luân chuyển hồ sơ cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của người sử dụng đất.
– Căn cứ vào hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất đối với từng loại hồ sơ mà cơ quan thuế xác định và quyết định số tiền thuê đất, thuê mặt nước được miễn, giảm phù hợp với tình hình thực tế như người dân bị mất mùa do thiên tai, hoặc năng suất giảm đáng kể… cụ thể:
+ Cục trưởng Cục thuế ban hành quyết định miễn, giảm đối với tổ chức kinh tế; tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê đất;
+ Chi cục trưởng Chi cục thuế ban hành quyết định miễn, giảm đối với hộ gia đình, cá nhân thuê đất.
- Thời gian người thuê đất nộp hồ sơ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất được quy định cụ thể như sau:
+ Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản và theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng trừ các dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, dụ án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên thì thời gian xây dựng cơ bản là không quá 20 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký quyết định cho thuê đất;
+ Trường hợp miễn, giảm tiền thuê đất thuộc dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; Dự án sử dụng đất xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp theo dự án; Dự án sử dụng đất xây dựng đất xây dựng ký túc xá sinh viên bằng tiền ngân sách nhà nước, đơn vị được giao quản lý sử dụng cho sinh viên và đất sản xuất nông nghiệp đối với đồng bào dân tộc thiểu số, đất thực hiện dự án trồng rừng phòng hộ, trồng rừng lấn biển thì người thuê đất phải nộp hồ sơ trong thời hạn tối đa là không quá 30 ngày kể từ thời điểm phải chuyển sang thuê đất hoặc thời điểm bắt đầu được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thời điểm quy định khác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực.
– Thời gian cơ quan thuế ban hành quyết định miễn, giảm tiền thuê đất hoặc thông báo không được miễn, giảm tiền thuê đất do không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau đây:
+ Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản;
+ Không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các trường được ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư trừ các dự án như có vốn đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội,…
+ Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn, giảm tiền thuê đất đối với trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất thuộc các dự án có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
+ Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động của dự án đầu tư. Cơ quan thuế phối hợp với cơ quan đăng ký đầu tư và các cơ quan khác (trong trường hợp cần thiết) thực hiện kiểm tra thực tế, xác định cụ thể thời gian tạm ngừng hoạt động và ban hành quyết định miễn tiền thuê đất theo quy định;
+ Không quá 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ miễn tiền thuê đất đối với trường hợp chủ đầu tư thực hiện Dự án xây dựng nhà ở cho công nhân thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ hai, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất
Một, hồ sơ miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản
– Văn bản đề nghị miễn tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn và thời gian miễn tiền thuê đất): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng được cấp các loại giấy tờ Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư): 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao.
Hai, hồ sơ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định pháp luật về đầu tư
– Văn bản đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất (trong đó ghi rõ: Diện tích đất thuê, thời hạn thuê đất; lý do miễn, giảm và thời gian miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản chính;
– Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư (trừ trường hợp thuộc đối tượng không phải cấp các loại giấy tờ này theo pháp luật về đầu tư và trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;
– Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư (trừ trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất nay chuyển sang thuê đất hoặc được Nhà nước cho thuê đất nay thuộc đối tượng được được miễn, giảm tiền thuê đất): 01 bản sao;
– Quyết định phê duyệt dự án đầu tư theo quy định của pháp luật: 01 bản sao.
– Quyết định cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 01 bản sao;
Trường hợp dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chủ trương đầu tư thì thành phần hồ sơ không cần phải có Dự án đầu tư được phê duyệt theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều 15 Luật đầu tư).
2. Quy định mới nhất về miễn, giảm tiền sử dụng đất
Thứ nhất, các trường hợp miễn tiền sử dụng đất
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
- Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Một số trường hợp khác thuộc sự quản lý và hướng dẫn của Bộ tài chính.
Hai, trường hợp giảm tiền sử dụng đất
- Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc trường hợp miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
- Việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ được quy định hằng năm và gửi cho các cơ quan chuyển ngành tại địa phương để dựa vào tình hình thực tế tại địa phương mà lập danh sách.
- Giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc giảm tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Trường hợp người dân hoặc các cơ quan chuyển ngành tại địa phương không hiểu rõ đối với trường hợp được giảm tiền sử dụng đất thì có thể liên hệ với Bộ tài chính để được hướng dẫn chi tiết.
Như vậy, quy định về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất có rất nhiều văn bản quy định và khá phức tạp chính vì vậy để người dân có thể hiểu hết được những quy định về vấn đề này là vô cùng khó khăn. Tùy theo từng địa phương và tình hình thực tế mà cơ quan có thẩm quyền sẽ có quy định về mức phí, số tiền được miễn giảm.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về quy định mới nhất về miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất. Trường hợp có thắc mắc xin vui lòng liên hệ để được giải đáp cụ thể.