Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Giải thể và phá sản doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm

  • 18/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    18/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm? Quy định về giải thể doanh nghiệp bảo hiểm? Quy định về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm?

      Thực chất hoạt động kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích để sinh lợi, theo đó các doanh nghiệp bảo hiểm sẽ chấp nhận rủi ro của các chủ thể là người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm sẽ cần phải đóng phí bảo hiểm để các doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Trên thực tế, hiện nay có nhiều trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm làm ăn thua nỗ, không có khả năng thanh toán dẫn đến phải giải thể hay phá sản. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về giải thể và phá sản doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.

      Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568

      Căn cứ pháp lý:

      – Luật phá sản năm 2014.

      – Nghị định 73/2016/NĐ-CP của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành Luật kinh doanh bảo hiểm.

      – Luật doanh nghiệp năm 2020.

      1. Phân biệt giải thể và phá sản doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:

      Giải thể được hiểu là khi doanh nghiệp bảo hiểm chấm dứt hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Sau khi đã giải thể, doanh nghiệp bảo hiểm bị đóng mã số thuế và không còn tồn tại trên sổ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.

      Phá sản được hiểu là khi doanh nghiệp bảo hiểm không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, ngay cả sau khi áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán mà vẫn mất khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật, dẫn đến việc doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đó bị phá sản.

      Hiện nay cả giải thể và phá sản đều được thực hiện theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Ta nhận thấy, phá sản sẽ có tính bắt buộc do doanh nghiệp inh doanh bảo hiểm đã mất khả năng thanh toán, còn giải thể đối với doanh nghiệp bảo hiểm thì có tính tự nguyện nhiều hơn, ngoài ra tính bắt buộc của giải thể là do có hành vi vi phạm quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh.

      2. Quy định về giải thể doanh nghiệp bảo hiểm:

      Theo Điều 82 Luật Kinh doanh bảo hiểm quy định về giải thể doanh nghiệp bảo hiểm quy định nội dung sau đây:

      – Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể giải thể trong các trường hợp sau đây:

      + Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể giải thể trong trường hợp tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán các khoản nợ;

      + Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể giải thể trong trường hợp khi hết thời hạn hoạt động quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động mà không có quyết định gia hạn.

      + Doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm có thể giải thể trong trường hợp bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định tại các điểm a, b, đ và e khoản 1 Điều 68 của Luật Kinh doanh bảo hiểm cụ thể bao gồm: Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin cố ý làm sai sự thật; Sau 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập và hoạt động mà không bắt đầu hoạt động; Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong giấy phép thành lập và hoạt động; Không bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết với bên mua bảo hiểm hay các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

      – Việc giải thể của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm phải được Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản.

      Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì trước khi giải thể, doanh nghiệp bảo hiểm phải nộp Bộ Tài chính một bộ hồ sơ đề nghị giải thể và được sự chấp thuận của Bộ Tài chính.

      Theo Khoản 2 Điều 23 Nghị định 73/2016/NĐ-CP của Chính Phủ bộ hồ sơ giải thể của doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:

      + Đơn đề nghị giải thể, chấm dứt hoạt động theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.

      + Quyết định của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài).

      + Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp quy định tại các điểm a (đối với trường hợp đề nghị gia hạn nhưng không được tiếp tục gia hạn), điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 23 Nghị định 73/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.

      + Bằng chứng chứng minh doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm (trong trường hợp tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này) đã thực hiện hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản và cam kết không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại tòa án hoặc cơ quan trọng tài, gồm các tài liệu sau: Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định pháp luật; Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ nợ đối với bên mua bảo hiểm, bao gồm cả việc thanh toán các nghĩa vụ đến hạn theo hợp đồng bảo hiểm và chuyển giao hợp đồng bảo hiểm theo quy định (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài); Báo cáo việc thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước và các chủ nợ khác;

      Bản sao công chứng giấy xác nhận của cơ quan thuế về việc đã hoàn thành các nghĩa vụ về thuế; Các tài liệu chứng minh khác (nếu có).

      + Giấy phép thành lập và hoạt động.

      Như vậy, để giải thể doanh nghiệp bảo hiểm các chủ thể cần có đầy đủ các loại tài liệu, hồ sơ được nêu cụ thể bên trên theo đúng quy định của hệ thống pháp luật hiện hành.

      3. Quy định về phá sản doanh nghiệp bảo hiểm:

      Trình tự, thủ tục để phá sản doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được bắt đầu từ khi doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đã mất khả năng thanh toán và bị gửi đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản. Tòa án có thẩm quyền sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, ra quyết định mở thủ tục phá sản và thực hiện các biện pháp cứu vãn tình thế, tránh tình trạng doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm đó bị phá sản và cuối cùng nếu doanh nghiệp đó vẫn không thể đáp ứng đủ điều kiện hoạt động thì Toà án sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

      Tuy nhiên, trên thực tế thì doanh nghiệp bảo hiểm là một doanh nghiệp có đối tượng kinh doanh đặc biệt đó là kinh doanh sự rủi ro, do đó nên quá trình phá sản doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có những sự khác biệt so với quá trình phá sản doanh nghiệp khác.

      Cụ thể, theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010 thì doanh nghiệp bảo hiểm phải tuân thủ các quy định sau:

      “Điều 77. Khả năng thanh toán.

      1. Doanh nghiệp bảo hiểm phải luôn duy trì khả năng thanh toán trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh bảo hiểm.

      2. Doanh nghiệp bảo hiểm được coi là có đủ khả năng thanh toán khi đã trích lập đầy đủ dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Điều 96 của Luật này và có biên khả năng thanh toán không thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định của Chính phủ.

      3. Biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm là phần chênh lệch giữa giá trị tài sản và các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp bảo hiểm.”

      “Điều 78. Báo cáo nguy cơ mất khả năng thanh toán.

      1. Doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán khi biên khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó thấp hơn biên khả năng thanh toán tối thiểu theo quy định Chính phủ.

      2. Trong trường hợp có nguy cơ mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp bảo hiểm phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng tài chính, nguyên nhân dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán và các biện pháp khắc phục.”

      Như vậy, ta nhận thấy, chỉ cần doanh nghiệp bảo hiểm có nguy cơ mất khả năng thanh toán theo quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi năm 2010 thì doanh nghiệp bảo hiểm đó sẽ lập tức phải có báo cáo cho Bộ Tài chính để nhằm có các biện pháp khắc phục, không để tình trạng mất khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đó xảy ra trên thực tế. Việc khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm sẽ được thực hiện theo phương án đã được Bộ tài chính chấp thuận và tuân theo đúng quy định của pháp luật.

      Trong trường hợp các phương án được sử dụng đối với doanh nghiệp bảo hiểm không có tác dụng, Bộ Tài chính sẽ ra quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán để áp dụng các biện pháp khôi phục khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm đó. Việc chấm dứt các biện pháp áp dụng nhằm mục đích khôi phục khả năng thanh toán xảy ra khi:

      – Hết hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

      – Hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm trở lại bình thường.

      – Doanh nghiệp bảo hiểm đã được hợp nhất, sáp nhập trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp khôi phục khả năng thanh toán.

      – Doanh nghiệp bảo hiểm lâm vào tình trạng phá sản.

      Trong trường hợp khi đã hết thời hạn khôi phục khả năng thanh toán mà doanh nghiệp bảo hiểm vẫn lâm vào tình trạng phá sản thì mới áp dụng các trình tự thủ tục theo quy định của Luật phá sản 2014.

      Như vậy, ta nhận thấy, theo quy định của pháp luật thì việc phá sản doanh nghiệp bảo hiểm sẽ có hai giai đoạn áp dụng các biện pháp cứu vãn tình thế, tức cứu vãn khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó chính là: Khôi phục khả năng thanh toán khi có nguy cơ mất khả năng thanh toán và phương án phục hồi hoạt động kinh doanh khi doanh nghiệp đã mất khả năng thanh toán theo quy định của Luật phá sản 2014.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      • Thủ tục kết nạp Đoàn viên Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
      • Mức trợ cấp một lần khi suy giảm khả năng lao động
      • Danh sách công ty đấu giá, tổ chức đấu giá tại Bình Thuận
      • Có được cách ly người làm chứng với bị cáo tại phiên tòa?
      • Tù chung thân có được giảm thành tù có thời hạn không?
      • Tiền thu được từ vụ án đánh bạc được bảo quản thế nào?
      • Con phạm tội hành hạ cha mẹ được hưởng thừa kế không?
      • Mẫu đơn xin trích lục giấy ra trại, đơn xin cấp lại giấy ra tù
      • Danh sách 135 xã, phường của Gia Lai (mới) sau sáp nhập
      • 48 xã, 16 phường, 01 đặc khu của Khánh Hoà sau sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ