Tiêu chí phân loại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo ngành, lĩnh vực? Quy định doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Theo quy định của pháp luật thì khi thành lập doanh nghiệp thì sẽ phát sinh quyền và trách nhiệm bắt buộc phải thực hiện tuy nhiên còn tùy thuộc vào doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước nắm giữ 100% vốn. Vậy pháp luật Việt Nam trong tổ chức và quản lý doanh nghiệp đã quy định như thế nào về daonh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo ngành, lĩnh vực?
Tại Quyết định số 22/2021/QĐ-TTg quy định tiêu chí phân loại doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước đã nêu rõ tiêu chí phân loại theo ngành, lĩnh vực đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn như sau:
Đối với những doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong 13 ngành, lĩnh vực bao gồm:
+ Đo đạc bản đồ phục vụ quốc phòng, an ninh;
+ Sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và cung ứng dịch vụ nổ mìn có phạm vi hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam;
+ Truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia và quản lý lưới điện phân phối, xây dựng và vận hành các nhà máy điện lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về điện lực;
+ Kinh doanh xổ số;
+ In, đúc tiền, sản xuất vàng miếng và các vật phẩm lưu niệm bằng vàng;
+ Tín dụng chính sách phục vụ phát triển kinh tế-xã hội, bảo hiểm tiền gửi và mua bán, xử lý nợ xấu gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng.
+ Ứng dụng công nghệ cao, đầu tư lớn, tạo động lực phát triển nhanh cho các ngành, lĩnh vực khác và nền kinh tế; tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí.
Những doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn, Nhà nước nắm giữ từ 65% vốn điều lệ trở lên, hoạt động trong 7 ngành, lĩnh vực:
+ Quản lý khai thác các cảng hàng không, sân bay;
+ Dịch vụ khai thác khu bay;
+ Khai thác khoáng sản quy mô lớn theo quy định hiện hành về phân loại quy mô mỏ khoáng;
+ Tài chính, ngân hàng (không bao gồm bảo hiểm, chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính)…
Những doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, thoái vốn, Nhà nước nắm giữ trên 50% đến dưới 65% vốn điều lệ, hoạt động trong 7 ngành, lĩnh vực:
+ Khai thác, sản xuất, cung cấp nước sạch và thoát nước đô thị nông thôn;
+ Sản xuất hóa chất cơ bản; vận chuyển hàng không;
+ Đầu mối nhập khẩu xăng dầu chiếm thị phần từ 30% trở lên, có vai trò đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế, bình ổn thị trường; sản xuất thuốc lá điếu…
Ngoài ra còn các tiêu chí khác để phân loại doanh nghiệp có tỷ lệ vốn đầu tư nhà nước như:
Đối với các doanh nghiệp không hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc Tiêu chí phân loại nêu trên thì sử dụng một trong các tiêu chí sau để thực hiện chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại, thoái vốn:
+ Sản xuất xi măng chiếm thị phần từ 30% trở lên, trong đó có khai thác mỏ nguyên liệu thuộc địa bàn trọng yếu về an ninh quốc phòng.
+ Trồng và chế biến cao su hoặc cà phê tại các địa bàn chiến lược; miền núi; vùng sâu; vùng xa gắn với quốc phòng an ninh.
+ Các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có tỷ trọng doanh thu từ hoạt động công ích trên tổng doanh thu của doanh nghiệp 3 năm liên tiếp liền kề trước thời điểm xem xét chuyển đổi đạt từ 50% trở lên.
+ Các doanh nghiệp có giá trị văn hóa; giá trị lịch sử; giá trị kiến trúc có vai trò quan trọng đối với quốc phòng an ninh; thực hiện nhiệm vụ chính trị hoặc phát triển kinh tế-xã hội của ngành, địa phương trong từng thời kỳ.
Như vậy, thông qua nội dung trên có thể cho ta thấy, doanh nghiệp được thành lập có thể là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nahf nước theo tỷ lện phần tẳm số vốn góp. Đối với doanh nghiệp có vốn nhà nước thì lại được phân loại theo tỷ lệ nắm giữ vốn của nhà nước.
2. Quy định doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Tìm hiểu về quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu về thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ?
Căn cứ vào Điều 7 của Nghị định số 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện sở hữu nhà nước đã quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu như sau:
Căn cứ phạm vi đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và điều kiện thành lập doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp mà cơ quan đại diện chủ sở hữu lập và trình Thủ tướng Chính phủ hồ sơ đề nghị thành lập doanh nghiệp. Nội dung trình lên bao gồm Đề án thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp.
Sau khi đề án gửi lên Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì Đề án thành lập doanh nghiệp, cơ quan đại diện chủ sở hữu thực hiện các quyền, trách nhiệm sau đây:
+ Cơ quan đại diện ra quyết định, tiế hành thủ tục thành lập doanh nghiệp, trừ trường hợp thành lập thuộc về thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Cơ quan đại diện gửi đề nghị lên cơ quan tài chính cùng cấp để tiến hành thẩm định hồ sơ đề nghị đầu tư vốn và thực hiện cấp vốn cho doanh nghiệp.
+ Thực hiện ban hành điều lệ, bổ nhiệm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ vào Điều 10 của Nghị định số 10/2019/NĐ-CP quy định về quyền và trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu về quản lý cán bộ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ phải thực hiện như sau:
– Thứ nhất, đối với người quản lý doanh nghiệp:
+ Người quản lý doanh nghiệp có quyền quyết định về các vấn đề trong hoạt động doanh nghiệp như: quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì do Thủ tướng là người đại diện trực tiếp quyết định.
+ Trực tiếp phê duyệt để Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
Cơ quan đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ để báo cáo xin ý kiến Ban cán sự Đảng Chính phủ trước khi có văn bản chấp thuận để Hội đồng thành viên của doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập bổ nhiệm Tổng giám đốc theo quy định, áp dụng theo nội dung điều lệ của doanh nghiệp.
+ Cơ quan đại diện có trách nhiệm thực hiện quyền và trách nhiệm về vấn đề trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng và quyền lợi khác của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ về áp dụng các chế độ chi trả tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
+ Việc quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, chấp thuận từ chức, thôi giữ chức, điều động, luân chuyển, phong, thăng quân hàm, xếp lương, nâng lương, phụ cấp lương, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với Tổng giám đốc, Giám đốc và các chức danh quản lý khác của doanh nghiệp thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện theo quy chế công tác cán bộ trong quân đội, công an, quy định của pháp luật và Điều lệ doanh nghiệp.
Thứ hai, đối với kiểm soát viên:
+ Cơ quan đại diện sẽ đưa ra quyết định về quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với Kiểm soát viên theo quy định của pháp luật.
+ Thành lập Ban Kiểm soát gồm tối đa 05 Kiểm soát viên tại công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước để trực tiếp theo dõi, thực hiện các công việc tương ứng theo chức danh tại doanh nghiệp là kiểm soát viên là người có trách nhiệm giám sát các hoạt động của công ty, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc và các chức vụ khác của công ty..
+ Thành lập Ban Kiểm soát gồm 03 Kiểm soát viên tại Công ty mẹ của tổng công ty nhà nước cũng cùng với mục đich chung đó là kiểm soát, giám sát các hoạt động của công ty.
+ Cơ quan đại diện sở hữu doanh nghiệp nhà nước bổ nhiệm 01 Kiểm soát viên hoặc thành lập Ban Kiểm soát gồm 03 Kiểm soát viên tại các doanh nghiệp nhà nước khác tùy thuộc vào quy mô vốn, phạm vi địa bàn và ngành, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước do mình quyết định thành lập hoặc được giao quản lý.
+ Cơ quan đại diện chủ sở hữu lựa chọn, quyết định bổ nhiệm cán bộ, công chức do mình quản lý làm Kiểm soát viên và có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp cho cán bộ, công chức khi thôi làm Kiểm soát viên tuy nhiên phải đáp ứng tất cả các điều kiện về bổ nhiệm, thôi giữ chức vụ đối với từng chức danh đang thực hiện.
Thông qua nội dung trên có thể thấy quy định của pháp luật về quyền và trách nhiệm của người đại diện, cơ quan đại diện doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100%. Quyền và tách nhiệm sẽ tương ứng với từng chức danh mà Thủ tướng chính phủ giao trách nhiệm thực hiện.