Cơ quan đăng ký đầu tư tại Việt Nam là cơ quan nào? Trường hợp nào phải xin cấp giấy chứng nhận hoặc không cần xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư? Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào Việt Nam?
Theo quy định pháp luật trong đầu tư tại Việt Nam thì bên các việc ai là nhà đầu tư vào các dư án, các hình thức áp dụng trong đầu tư thì một vấn đề quan trọng hơn đó chính là cơ quan có thẩm quyền đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư, tổ chức kinh tế trong phạm vi trong nước và nhà đầu tu nước ngoài. Vậy, pháp luật Việt Nam đã quy định cơ quan nào có quyền đăng ký đầu tư?
Luật sư
Cơ sở pháp lý:
Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư năm 2020
Thông tư số 02/2017/TT–BKHĐT hướng dẫn về cơ chế phối hợp giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài.
1. Cơ quan đăng ký đầu tư tại Việt Nam là cơ quan nào?
Tại khoản 2 Điều 3 Luật đầu tư năm 2020 đã quy định cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Chính vì vậy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 39 Luật Đầu tư 2020 được hướng dẫn bởi Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 3 Thông tư 02/2017/TT-BKHĐT, cơ quan đăng ký đầu tư bao gồm:
Thứ nhất là Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Trường hợp 1: Dự án đầu tư thực hiện tại 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên.
Trường hợp 2: Dự án đầu tư được tiến hành ở trên một địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; được thực hiện ở trong hoặc ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận và tiến hành cấp Giấy chứng nhận về đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
Trường hợp 3: Dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế nơi chưa thành lập Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc không thuộc phạm vi quản lý của Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành tiếp nhận và cấp Giấy chứng nhận về đăng ký đầu tư
Thứ hai, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:
+ Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu chức năng trong khu kinh tế;
+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Đối với việc đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài thì pháp luật Việt Nam sẽ tiến hành áp dụng cơ chế phối hợp thủ tục đầu tư và đăng ký doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Cơ quan đăng ký đầu tư tức nơi tiếp nhận và cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Thời hạn xử lý hồ sơ:
+ Trong 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
+ Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và thông báo ý kiến cho Cơ quan đăng ký đầu tư
Trong trường hợp có yêu cầu điều chỉnh hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký đầu tư hoặc hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký đầu tư thông báo 01 lần về toàn bộ nội dung không hợp lệ cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ
Căn cứ hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đã tiếp nhận, Cơ quan đăng ký đầu tư và Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm phối hợp xử lý hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư tại Cơ quan đăng ký đầu tư.
Như vậy, đối với việc đăng ký đầu tư tại Việt Nam thông qua nội dung trình bày trên có thể thấy rõ các cơ quan có thẩm quyền đăng ký đầu tư cũng chính là các cơ quan cấp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Đối với đăng ký doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài cũng sẽ được phối hợp giữa các cơ quan trong nước với nhau giữa thành lập doanh nghiệp sau đó cấp đăng ký đầu tư.
2. Trường hợp nào phải xin cấp giấy chứng nhận hoặc không cần xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư?
Theo khoản 1 Điều 37 Luật Đầu tư năm 2020 quy định về hai trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:
– Trường hợp 1: Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Trong thực tế thì khi nhà đầu nước ngoài đầu tư vào dự án thì cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại Việt Nam sẽ phói hợp giữa việc cấp dăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư theo đúng trình tự.
– Trường hợp 2: Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế.
Tổ chức kinh tế phải đáp ứng điều kiện và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế; đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
+ Có tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên;
+ Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên.
– Theo khoản 2 Điều 37 của Luật đầu tư năm 2020 đã quy định về các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bao gồm:
+ Trường hợp 1: Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước
+ Trường hợp 2: Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật đầu tư năm 2020
Tổ chức kinh tế không thuộc trường hợp quy định là nhà đầu tư, tổ chức kinh tế nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thực hiện điều kiện và thủ tục đầu tư theo quy định đối với nhà đầu tư trong nước khi đầu tư thành lập tổ chức kinh tế khác. Việc đầu tư có thể theo các hình thức như đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế hoặc đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
3. Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư vào Việt Nam?
Có thể căn cứ tùy vào từng dự án đầu tư khác nhau mà thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dẫn đến nội dung trong hồ sơ cũng khác nhau.
Vậy, dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và dự án không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư được soạn thảo hồ sơ dự án đầu tư gồm:
+ Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư
+ Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức
+ Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung như: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn,…
+ Bản sao một trong các tài liệu sau:
+ Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
+ Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án theo quy định pháp luật
+ Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Thành phần hồ sơ đối với dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ bao gồm những giấy tờ được quy định giống với các loại giấy tờ trong hồ sơ như hồ sơ đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh (đã trình bay ở nội dung phía trên). Ngoài ra còn có một số tài liệu sau:
+ Phương án giải phóng mặt bằng, di dân, tái định cư (nếu có).
+ Đánh giá sơ bộ tác động môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường.
+ Đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án đầu tư.
Hồ sơ dự án đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội được quy định cũng bao gồm thành phần hồ sơ như hồ sơ đầu tư theo quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh và một số giấy tờ, tài liệu khác liên quan như trong quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Thông qua nội dung được quy định trên thì có thể thấy cơ quan đăng ký đầu tư là cơ quan thuộc về Sở kế hoạch và ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đồng thời đây cũng là cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong nước và nước ngoài theo các trình tự thủ tục mà chúng tôi trình bày ở các tiểu mục trên.