Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập? Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư?
Việc thành lập doanh nghiệp để kinh doanh xét cho cùng cũng là để tạo ra lợi nhuận và để phát triển kinh tế doanh nghiệp. Một trong những vấn đề quyết định quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp đó là nắm rõ được các quy định pháp luật điều chỉnh của loại hình doanh nghiệp mình đang hoạt động. Loại hình công ty cổ phần là loại hình tương đối phổ biến và có những đặc điểm riêng giúp phân biệt với các loại hình khác.
Khi góp vốn vào một công ty chắc hẳn điều mà nhà đầu tư quan tâm đến chính là quyền lợi của mình sau khi góp vốn. Trong công ty cổ phần có nhiều loại cổ phần khác nhau, trong đó cổ phần phổ thông là loại cổ phần phổ biến và bắt buộc phải có trong các công ty cổ phần. Vậy cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có được chuyển nhượng không? Dưới đây là thông tin chi tiết về nội dung này.
Cơ sở pháp lý:
Luật doanh nghiệp 2020
Luật sư
Mục lục bài viết
1. Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập:
Căn cứ theo quy định tại điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập luật doanh nghiệp 2020 quy định cụ thể:
” Điều 120. Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập.“
Theo quy định này chúng ta có thể thấy pháp luật đã quy định cụ thể về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập, theo đó muốn chuyển nhượng cần thực hiện theo quy định và lưu ý những vấn đề khi thực hiện chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập. Cụ thể như sau:
1.1. Cổ phần phổ thông cổ đông đăng ký mua tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp:
Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.
Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ vào quy định này, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập đăng ký mua tại thời điểm đăng ký kinh doanh được chuyển nhượng theo cách thức sau:
– Cổ đông sáng lập tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông này cho cổ đông sáng lập khác;
– Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông;
– Sau thời hạn năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cổ đông sáng lập được tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông đăng ký mua tại thời điểm đăng ký doanh nghiệp cho người không phải là cổ đông sáng lập.
Như vậy, trước thời điểm đăng kí doanh nghiệp mà muốn chuyển nhượng cổ phần thì có cách thức khác nhau để chuyển nhượng như chúng tôi đã nêu như trên.
1.2. Chuyển nhượng cổ phần phổ thông sau thời điểm đăng ký doanh nghiệp:
Theo quy định tại khoản 4 Điều 120 Luật doanh nghiệp 2020, các hạn chế đối với cổ phần của cổ đông sáng lập trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.
Căn cứ vào quy định này, cổ phần phổ thông mà Cổ đông sáng lập có thêm sau thời điểm đăng ký doanh nghiệp được tự do chuyển nhượng được tự do chuyển nhượng cho người khác.
Như vậy, từ quy định đó chúng ta có thể thấy nếu trường hợp sau thời điểm đăng kí doanh nghiệp muốn chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì cổ dông sáng lập hoàn toàn có quyền thực hiện tự do chuyển nhượng. Tuy nhiên không được trái với quy định mà pháp luật doanh nghiệp đề ra.
2. Thủ tục chuyển nhượng cổ phần phải thông báo với sở kế hoạch đầu tư:
Cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người khác cũng phải tuân thủ quy định về hình thức chuyển nhượng được quy định tại Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 . Cụ thể như sau
Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Trường hợp cổ đông chuyển nhượng một số cổ phần thì cổ phiếu cũ bị hủy bỏ và công ty phát hành cổ phiếu mới ghi nhận số cổ phần đã chuyển nhượng và số cổ phần còn lại. Người nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 121 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông
Kết luận: theo như trên nếu trường hợp muốn chuyển nhượng cổ phần phổ thông cần thực hiện theo quy định mà pháp luật doanh nghiệp đề ra và nhất là phải thực hiện theo trình tự và lưu ý một số quy định khi chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập.
Bước 1 doanh nghiệp soạn hồ sơ chuyển nhượng – nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh
Thành phần Hồ sơ bao gồm:
+ Thông báo thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp
+
+ Quyết định của đại hội đồng cổ đông
+ Thông báo
+ Danh sách cổ đông sáng lập sau thay đổi;
+ Giấy CMND, còn hiệu lực hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực đối với cá nhân người nhận chuyển nhượng;
+ Giấy CN ĐKKD/Giấy CN ĐKDN đối với tổ chức nhận chuyển nhượng (trừ trường hợp tổ chức là Bộ/UBND tỉnh, thành phố) và kèm theo giấy tờ chứng thực cá nhân, quyết định uỷ quyền của
+ Người đại diện theo uỷ quyền của tổ chức;
+ Hợp đồng chuyển nhượng, Biên bản thanh lý hoặc giấy tờ khác có giá trị chứng minh việc chuyển nhượng hoàn tất;
+ Quyết định góp vốn của tổ chức nhận chuyển nhượng;
+ Giấy uỷ quyền hoặc giấy giới thiệu cho người nộp hồ sơ.
+ Chứng minh thư hoặc hộ chiếu công chứng của người nộp hồ sơ
Sau khi hoàn tất hồ sơ chuyển nhượng doanh nghiệp tiến hành nộp hồ sơ tại sở kế hoạch và đầu tư. Sau 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng đăng ký kinh doanh phải cấp giấy xác nhận thay đổi hoặc thông báo rõ nội dung hồ sơ cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho doanh nghiệp. Nên lưu ý một điểm đó là về doanh nghiệp phải nộp thông báo thay đổi tới sở kế hoạch đầu tư trong vòng 10 ngày kể từ ngày hoàn tất việc chuyển nhượng.
Bước 2: Công bố thông tin thay đổi đăng ký doanh nghiệp
Sau khi Công ty có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới, doanh nghiệp phải làm thủ tục công bố thông tin tại sở kế hoạch đầu tư.
Công bố thông tin là thủ tục bắt buộc khi thay đổi đăng ký doanh nghiệp.
Theo quy định tại Điều 26, Nghị định 50/2016/NĐ-CP có hiệu lực ngày 15/07/2016 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Nếu doanh nghiệp không công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp đúng hạn sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và phải khắc phục hậu quả là: buộc phải công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Kết quả doanh nghiệp nhận được:
– Giấy xác nhận về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
– Biên lai công bố và giấy biên nhận công bố thông tin;
– Hồ sơ nội bộ doanh nghiệp;
Theo đó cần lưu ý khi thực hiện thủ tục đó là khi cổ đông sáng lập chuyển nhượng hết cổ phần thông tin về cổ đông sán g lập đó sẽ không mất đi trên giấy xác nhận và thông tin về số cổ phần sở hữu sẽ là 0.
Trên đây là thông tin chúng tôi cung cấp về nội dung ” Quy định về cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập” và các thông tin pháp lý khác dựa trên quy định của pháp luật hiện hành.