Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

  • 04/10/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    04/10/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quy định về quyết định đình công? Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công?

      Trong cuộc sống hiện này thì việc giao kết hợp đồng lao động giữ người lao động và người sử dụng để nhằm mục đích các bên thỏa thuận với nhau để tham gia vào quá trình người lao động làm việc cho người sử dụng lao động. Đồng thời, theo như quy định của pháp luật hiện hành thì trong quá trình tham gia hợp đồng lao động này hay là trong quá trình tham gia vào công việc của người lao động nếu như không đáp ứng được các nhu cầu thiết yếu của người lao động thì họ thì những đối tượng này có thể sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động. Việc làm này của người lao động được xem là một trong những quyền của người lao động. Tuy nhiên, đình công như thế nào để được coi là đúng quy định pháp luật là điều mà người lao động nên biết.

      Song pháp luật lao động hiện hành đã quy định về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công có nội dung như thế nào để có thể đảm bảo được việc đình công này được diễn ra là đúng với quy định của pháp luật hiện hành. Bởi vì những cuộc đình công hiện nay đa phần đều diễn ra bất hợp pháp và không được pháp luật hiện hành công nhận. Vì vậy,  cần phải thực hiện đình công đúng quy định pháp luật về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công để có một cuộc đình công hợp pháp. Vậy pháp luật hiện hành đã quy định về quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công có nội dung như thế nào? Trong nội dung bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ gửi đến quý bạn đọc nội dung này như sau:

      Tư vấn luật trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý: Bộ luật Lao động năm 2019

      1. Quy định về quyết định đình công

      Trong quá trình lao động và làm việc của người lao động thì những lợi ích mà người lao động không đạt được tới mức theo như tiêu chuẩn mà pháp luật quy định và người lao động bị bóc lột sức lao dộng quá nhiều hay khi công nhân cảm thấy bất bình đối với điều kiện lao động, chế độ tiền lương… thì có thể thực hiện các cuộc đình công hay cuộc bãi công. Trong đó thì nội dung của công cuộc đình công này được hiểu một các môm na đó là sự kiện lao động ngừng lại vì rất nhiều công nhân từ chối tiếp tục làm việc. Do vậy, tranh chấp lao động xuất hiện ngày càng nhiều và không ít trường hợp người lao động đã sử dụng đến phương thức đình công để giải quyết các tranh chấp.

      Trên cơ sở quy định tại Điều 198 của Bộ luật lao động năm 2019 quy định về định nghĩa khái niệm của đình công như sau: “Đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo”.

      Từ quy định được nêu ra ở trên thì đình công được định nghĩa và có thể được hiểu là người lao động của tập thể lao động trong doanh nghiệp hay một bộ phận cơ cấu của doanh nghiệp thực hiện hành vi đấu tranh có tổ chức bằng cách ngừng làm việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của tập thể lao động nhằm yêu cầu người sử dụng lao động đáp ứng những quyền và lợi ích hợp pháp về điều kiện lao động, chế độ tiền lương… phát sinh trong quan hệ lao động.

      Đồng thời cũng tại các quy định này thì để quá trình giải quyết đình công được nhanh chóng và hiệu quả, hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của nó tới sản xuất và đời sống của người lao động cũng như đối với nề kinh tế xã hội nói chung thì pháp luật đã đưa ra các quy định về việc phải phân loại đình công để phần nào đó thuận tiện cho quá trình giải quyết.

      Chính vì thế, cũng dựa trên các quy định tại Luật này thì việc phân loại đình công được xác định dựa trên tính hợp pháp và tính bất hợp pháp của đình công. Trong đó:

      – Đình công hợp pháp được xác định là những cuộc đình công được tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

      – Và đình công bất hợp pháp cũng được hiểu dưới góc độ pháp lý là những cuộc đình công thiếu một trong số các điều kiện luật định.

      Như vậy, từ quy định này có thể khẳng định rằng đối với một cuộc đình công được xem là hợp pháp hay là cuộc đình công bất hợp pháp thì đều dựa trên góc độ thủ tục tiến hành đình công mà không xét về nội dung của các yêu sách trong đình công.

      2. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

      Trên cơ sở quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 thì quyết định đình công được ban chấp hành công đoàn lập ra bằng văn bản với các nội dung về đình công đã được xác định. Đồng thời thì đối với một quyết định đình công phải bao gồm các nội dung có trong quy định tại Khoản 2 Điều 202 Bộ luật này. Không những thế mà pháp luật cũng đã nhấn mạnh đến việc Ban chấp hành công đoàn phải nêu rõ “thời điểm bắt đầu” mà không bắt buộc nếu thời điểm kết thúc là việc bắt buộc mà bạn chấp hành công đoàn phải thực hiện. Tuy nhiên, khi nói đến đình công thì phải gắn với sự kiện không làm việc (ngừng việc), tức là phải trong phạm vi “nơi làm việc”. Cụ thể thì quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công đã được pháp luật quy định đầy đủ các nội dung liên quan đến bản quyết định và thời gian đình công của người lao động, như sau:

      “Điều 202. Quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công

      1. Khi có trên 50% số người được lấy ý kiến đồng ý với nội dung lấy ý kiến đình công theo quy định tại khoản 2 Điều 201 của Bộ luật này thì tổ chức đại diện người lao động ra quyết định đình công bằng văn bản.

      2. Quyết định đình công phải có các nội dung sau đây:

      a) Kết quả lấy ý kiến đình công;

      b) Thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công;

      c) Phạm vi tiến hành đình công;

      d) Yêu cầu của người lao động;

      đ) Họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công.

      3. Ít nhất là 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công phải gửi văn bản về việc quyết định đình công cho người sử dụng lao động, Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

      4. Đến thời điểm bắt đầu đình công, nếu người sử dụng lao động vẫn không chấp nhận giải quyết yêu cầu của người lao động thì tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công”.

      Từ quy định trên có thể thấy pháp luật rất chú trọng đến việc đình công hợp pháp của người lao động cho nên đã quy định rất rõ về nội dung của quyết định đình công như: kết quả lấy ý kiến đình công; thời điểm bắt đầu đình công, địa điểm đình công; phạm vi tiến hành đình công; yêu cầu của người lao động và cuối cùng là họ tên, địa chỉ liên hệ của người đại diện cho tổ chức đại diện người lao động tổ chức và lãnh đạo đình công. Việc đưa ra các quy định này để nhằm mục đích giải quyết các vấn đề và nội dung có trong quyết định đình công. Đồng thời thì để việc đình công của người lao động là đình công hợp pháp sẽ dẫn đến việc xem xét cuộc đình công này có đúng với quy định của pháp luật hay không? từ đó để có thể đưa ra các quyết định của người sử dụng lao động để giải quyết các khúc mắc, bất bình của người lao động đối với người sử dụng lao động.

      Tuy rằng pháp luật còn có những quy định hời hợt về vấn đề người lao động thực hiện việc đình công thì được tụ tập ở địa điểm nào? hay là về “phạm vi đình công” . Nhưng pháp luật hiện hành lại đang quy định rất rõ và cụ thể về thời gian đình công trong quyết định đình công được xác định là ít nhất năm ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công, Ban chấp hành công đoàn gửi quyết định đình công cho người sử dụng lao động. Đồng tời thì Bộ Luật lao dộng năm 2019 cũng đã đưa ra quy định về thời gian mà an chấp hành công đoàn gửi 01 bản quyết định đình công cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh (để thực hiện việc theo dõi, quản lý nhà nước), 01 bản cho công đoàn cấp tỉnh (để theo dõi, chỉ đạo) phải thực hiện ít nhất 05 ngày làm việc trước ngày bắt đầu đình công.

      Theo quy định được pháp luật lao động nêu ra ở trên, nếu trong trường hợp hết thời hạn nêu trên mà người sử dụng lao động không chấp nhận giải quyết yêu cầu của tập thể lao động thì Ban chấp hành công đoàn tổ chức và lãnh đạo đình công theo đúng quy định về đình công và quyết định đình công hợp pháp được ban chấp hành công đoàn lập ra trước đó. Từ quy định nêu trên có hai trường hợp để thỏa mãn nhu cầu của người lao động về điều kiện làm việc và tiền lương như sau:

      + Người lao động sẽ không thực hiện việc đình công chỉ khi người sừ dụng lao động ngồi bàn bạc, thảo luận để giải quyết về yêu cầu do Ban chấp hành công đoàn đặt ra trong quyết định đình công trước đó.

      + Nếu như người sử dụng lao động tiến hành giải quyết tất cả yêu cầu của Ban chấp hành công đoàn nêu ra thì người lao động không đình công, về điểm này, cần lưu ý rằng, nếu hai bên trở lại vấn đề giải quyết tranh chấp lao động là không hợp lý.

      Từ các quy định nêu ra ở trên có thể thấy rằng để người sử dụng lao động đáp ứng được các nhu cầu về điều kiện làm việc và tiền lương thì người lao động có thể thực hiện việc đình công của mình thông qua tổ chức như Ban chấp hành công đoàn người lao động. Chính vì thế mà đình công được coi là công cụ của người lao động sử dụng để đạt mục đích, do đó người lao động sẽ không chấp nhận một giải pháp mang tính tạm thời và không giải quyết dứt điểm của người sử dụng lao động thêm một lần nữa.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Phân biệt giữa người làm chứng và người chứng kiến
      • Ly hôn thuận tình có được ủy quyền cho người khác ra Tòa?
      • Ly hôn thuận tình có cần ra xã/phường xin xác nhận không?
      • Mẫu đơn xin ly hôn đơn phương (đơn khởi kiện vụ án ly hôn)
      • Quy định pháp luật về trách nhiệm bảo vệ người làm chứng
      • Án phí làm thủ tục ly hôn đơn phương hết bao nhiêu tiền?
      • Cách xác định nghĩa vụ cấp dưỡng khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn thuận tình?
      • Hướng dẫn thỏa thuận quyền nuôi con khi ly hôn thuận tình?
      • Quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực khi nào?
      • Đơn phương ly hôn khi bị xúc phạm nhân phẩm, danh dự?
      • Đơn ly hôn đơn phương có cần đủ chữ ký của 2 vợ chồng?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ