Các trường hợp không thuộc diện được cấp giấy phép lao động? Quy định về thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài?
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì đối với các chủ thể là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động do Sở lao động – Thương binh và Xã hội cấp. Tuy nhiên, pháp luật nước ta cũng cho phép một số đối tượng là người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Đây là những đối tượng đặc biệt mà căn cứ vào đặc thù, tính chất công việc và do chính sách của Nhà nước mà pháp luật cho phép họ được miễn thủ tục này. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về các trường hợp không thuộc diện được cấp giấy phép lao động.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Các trường hợp không thuộc diện được cấp giấy phép lao động:
Căn cứ pháp lý:
– Điều 154
– Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì các chủ thể là người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu thuộc các trường hợp sau đây:
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động trong trường hợp tình nguyện viên là người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hình thức tự nguyện và không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
– Trong trường hợp thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên thì người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu là người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
– Người lao động nước ngoài vào Việt Nam sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động nếu được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Như vậy, trong các trường hợp cụ thể được nêu trên thì các đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Quy định về thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài:
2.1. Hồ sơ xin miễn giấy phép lao động:
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính Phủ thì bộ hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành.
– Giấy chứng nhận sức khỏe của người lao động được cấp trong vòng 12 tháng.
– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật Việt Nam.
– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Cần lưu ý đối với các giấy tờ được cấp tại Việt Nam phải là bản gốc hoặc bản sao y công chứng, còn các giấy tờ được cấp tại nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ khi thuộc diện miễn hợp pháp hóa lãnh sự), sau đó phải được dịch thuật công chứng ra tiếng Việt theo đúng quy định.
2.2. Thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài:
Khi người lao động được miễn giấy phép lao động theo đúng quy định của pháp luật thì không có nghĩa là người lao động thuộc đối tượng được miễn được tự do đi làm mà không cần phải tuân thủ bất kỳ thủ tục nào. Người sử dụng lao động khi thuê người nước ngoài thuộc diện miễn giấy phép lao động cũng phải thực hiện quy trình xin xác nhận thuộc diện miễn giấy phép lao động (hay còn gọi là xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động) hoặc phải báo cáo lên cơ quan có thẩm quyền.
Thủ tục xin miễn cấp giấy phép lao động bao gồm các bước cụ thể sau đây:
Bước 1: Xin Công văn chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định.
Theo Điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính Phủ quy định như sau:
– Đầu tiên, các chủ thể là người sử dụng lao động se chuẩn bị các giấy tờ sau:
+ Bản sao y công chứng Đăng ký kinh doanh.
+ Văn bản giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 01/PLI hoặc Văn bản giải trình thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài Mẫu 02/PLI nếu thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Sau đó thì ít nhất 30 ngày trước ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc, các chủ thể là người sử dụng lao động phải nộp bộ hồ sơ được nêu trên lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo đúng quy định để xin văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài.
– Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động nộp đủ hồ sơ giải trình, người sử dụng lao động sẽ nhận được văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo Mẫu 03/PLI. Còn trong trường hợp không được cấp thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có văn bản giải trình lý do.
Bước 2: Xin xác nhận thuộc người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
– Các chủ thể là người sử dụng lao động và người lao động chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm các giấy tờ nêu tại mục Hồ sơ miễn giấy phép lao động.
– Sau đó, trong thời hạn ít nhất 10 ngày trước ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động nước ngoài phải nộp bộ hồ sơ này lên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tỉnh nơi các chủ thể là người lao động nước ngoài sẽ trực tiếp làm việc.
– Và, theo quy định của pháp luật thì trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng lao động nước ngoài nộp đủ hồ sơ, người sử dụng lao động sẽ nhận được xác nhận miễn giấy phép lao động cho lao động nước ngoài theo Mẫu 10/PLI. Còn trong trường hợp không xác nhận thì người sử dụng lao động nước ngoài sẽ nhận được văn bản trả lời kèm theo lý do cụ thể.