Thời hạn của giấy phép lao động? Thủ tục gia hạn giấy phép lao động?
Nguồn lao động là người nước ngoài đến công tác và làm việc tại Việt Nam hiện nay rất phổ biến. Chính vì thế mà việc cấp giấy phép lao động cũng rất được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quan tâm. Việc cấp giấy phép lao động đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được coi là cơ sở pháp lý cao nhất nhằm để đảm bảo điều kiện người lao động có quốc tịch nước ngoài được làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Chính bởi vì thế mà thời hạn của giấy phép lao động cũng là điều mà các cá nhân lao động nước ngoài và và người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam quan tâm. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định về thời hạn của giấy phép lao động và thủ tục gia hạn giấy phép lao động?
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Thời hạn của giấy phép lao động:
Thời hạn của giấy phép lao động:
Theo Điều 155
Ngoài ra, tại Điều 10 Nghị định 152/2020 NĐ-CP của Chính Phủ thì thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 02 năm:
– Thời hạn của
– Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
– Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
– Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
– Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
– Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
– Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
– Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
Như vậy, theo các quy định cụ thể được nêu trên thì thời hạn của giấy phép lao động tối đa là 2 năm. Các cá nhân hay tổ chức có thể xin cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép lao động với thời hạn phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của mình và được gia hạn tối đa 01 lần bằng thời hạn được cấp nhưng không quá 02 năm. Thời hạn của giấy phép lao động theo quy định của pháp luật sẽ không phụ thuộc vào thời hạn của hộ chiếu của người lao động. Trong trường hợp hộ chiếu của các chủ thể là người nước ngoài hết hạn mà giấy phép lao động còn hạn thì doanh nghiệp tổ chức cần làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động với việc sửa đổi bổ sung thông tin về số hộ chiếu mới được cấp theo đúng quy định.
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại:
Theo Điều 15 Nghị định 152/2020 NĐ-CP của Chính Phủ thì thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn được cấp lại được quy định như sau:
Thời hạn của giấy phép lao động được cấp lại sẽ bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp trừ đi thời gian người lao động nước ngoài đã làm việc tính đến thời điểm đề nghị cấp lại giấy phép lao động.
Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn:
Bộ Luật lao động 2019 được ra đời và không quy định về thủ tục gia hạn và không giới hạn số lần cấp lại do hết hạn. Tuy nhiên, theo điều 19 nghị định 152/2020 hướng dẫn Luật lao động 2019 quy định thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn theo thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
2. Thủ tục gia hạn giấy phép lao động:
Tên thủ tục: Gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Trình tự thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định như sau:
– Bước 1: Trước ít nhất năm ngày nhưng không quá bốn mươi năm ngày trước ngày giấy phép lao động hết hạn thì các chủ thể là người nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động nộp hồ sơ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó.
– Bước 2: Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội gia hạn giấy phép lao động. Trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền không gia hạn giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Đối với các chủ thể là người lao động nước ngoài làm việc theo hình thức hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được gia hạn giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động.
Các chủ thể là người sử dụng lao động sẽ phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực theo đúng quy định pháp luật.
Cách thức thực hiện thủ tục gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam:
Các chủ thể có thể nộp hồ sơ nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp hồ sơ qua dịch vụ công trực tuyến (nếu có) tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Thành phần hồ sơ:
Hồ sỏ để gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam bao gồm các loại giấy tờ, tài liệu sau đây:
– Thứ nhất: Văn bản đề nghị cấp lại giấy phép lao động theo mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 152/2020/NĐ-CP của Chính Phủ.
– Thứ hai: Hai ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
– Thứ ba: Giấy phép lao động còn thời hạn đã được cấp.
– Thứ tư: Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
– Thứ năm: Bản sao chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
– Thứ sáu: Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc
– Thứ bảy: Một trong các giấy tờ chứng minh người lao động nước ngoài tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động theo nội dung giấy phép lao động đã được cấp như sau:
+ Pháp luật hiện hành quy định đối với các chủ thể là người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thì cần phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục.
+ Còn đối với các chủ thể là người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thoả thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế thì sẽ cần phải có hợp đồng hoặc thoả thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thoả thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
+ Đối với các chủ thể là người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng thì sẽ cần phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm.
+ Đối với những chủ thể là người lao động nước ngoài chào bán dịch vụ theo quy định của pháp luật thì sẽ phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
+ Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam sẽ phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp làm việc theo hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
+ Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì sẽ cần phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc.
Cần lưu ý đối với các loại giấy tờ thứ 3, 4, 6 và 7 được nêu trên cần phải là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự và phải dịch ra tiếng Việt trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời hạn giải quyết:
Theo quy định của pháp luật là năm ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.