Quỹ đất cho phát triển nhà ở? Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư?
Để có thể có quỹ đất để phục vụ tái định cư cho các trường hợp tái định cư thì pháp luật nước ta đã có các quy định về đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư. Vậy quy định về đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu những quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Luật sư tư vấn luật miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6568
Cơ sở pháp lý:
–
1. Quỹ đất cho phát triển nhà ở?
Xác định quỹ đất cho phát triển nhà ở được quy định tại Điều 16 Luật nhà ở 2014 như sau:
– Thời điểm cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch: Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề (trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn) thì cơ quan sẽ tiến hành phê duyệt theo quy định của pháp luật.
– Yêu cầu đối với quỹ đất phát triển nhà ở xã hội được Luật nhà ở quy định cụ thể như sau: Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Chính phủ. Đây là yêu cầu riêng đối với các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3, đối với các loại khác thì sẽ được áp dụng các quy định khác theo quy định của pháp luật.
Riêng đối với các loại đô thị còn lại theo quy định của Luật nhà ở không thuộc đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 thì trường hợp này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương để yêu cầu chủ đầu tư phải dành một phần diện tích đất ở trong dự án đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật để xây dựng nhà ở xã hội. Điều này được áp dụng nhằm phù hợp quỹ đất đối với các loại đô thị.
Theo Điều 4
– Tại các đô thị loại đặc biệt, loại 1, loại 2 và loại 3 theo quy định của luật nhà ở thì nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau: Yêu cầu trong quá trình lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch phát triển khu công nghiệp cơ quan có thẩm quyền phải thực hiện bố trí đủ các quỹ đất để thực hiện phát triển nhà ở xã hội.
Theo quy định vừa nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau bao gồm: Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm căn cứ vào nhu cầu nhà ở xã hội trên địa bàn để bố trí đủ quỹ đất dành cho phát triển nhà ở xã hội.
Ngoài ra, theo quy định của Luật nhà ở 2014 thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn có nghĩa vụ chỉ đạo cơ quan chức năng xác định cụ thể vị trí, địa điểm, quy mô diện tích đất của từng dự án xây dựng nhà ở xã hội đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để phát triển nhà ở xã hội trong quá trình xác định nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội.
– Yêu cầu đối với việc công khai quỹ đất phát triển nhà ở xã hội trong nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau: yêu cầu diện tích đất và các thông tin về khu vực, địa điểm dành để phát triển nhà ở xã hội phải được công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về nhà ở. Việc công khai quỹ đất như vậy trong các trường hợp này nhằm mục đích công khai, minh bạch trong quá trình phát triển quỹ đất.
– Thêm một yêu cầu về quỹ đất phát triển nhà ở xã hội khi xác định nguyên tắc xác định quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội được quy định cụ thể như sau: Việc sử dụng đất để phát triển nhà ở xã hội phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch đô thị, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo đồng bộ và phù hợp với quy hoạch, đồng thời các cơ quan có thẩm quyền cũng như việc xác định nguyên tắc xác định quỹ đất phải tuân thủ theo đúng Giấy phép xây dựng trong trường hợp phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Theo quy định của Luật nhà ở 2014 đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất vườn liền kề, đất nông nghiệp khác để phát triển nhà ở xã hội phải được cơ quan có thẩm quyền quy định và hướng dẫn thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp chuyển đổi đối với tổ chức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; đối với hộ gia đình, cá nhân do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
Quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị được quy định như sau:
– Đối với chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị, không phân biệt quy mô diện tích đất và hình thức xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT) tại các đô thị từ loại 3 trở lên và khu vực quy hoạch là đô thị từ loại 3 trở lên thì việc xác định quỹ đất ở tái định cư được xác định như sau: các dự án này theo quy định của pháp luật phải dành 20% tổng diện tích đất ở trong các đồ án quy hoạch chi tiết hoặc tổng mặt bằng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật dành để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản liên quan.
– Đối với các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha: theo quy định của Luật nhà ở và các văn bản liên quan thì các dự án này thì chủ đầu tư dự án được lựa chọn hình thức hoặc dành quỹ đất 20% để xây dựng nhà ở xã hội hoặc chuyển giao quỹ nhà ở tương đương với giá trị quỹ đất 20% tính theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước tại thời điểm chuyển giao để sử dụng làm nhà ở xã hội. Ngoài hai trường hợp nêu trên thì các dự án phát triển nhà ở thương mại, dự án đầu tư phát triển đô thị có quy mô sử dụng đất dưới 10 ha có thể thay thế bằng nộp bằng tiền tương đương giá trị quỹ đất 20% theo giá đất mà chủ đầu tư thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước nhằm bổ sung vào ngân sách địa phương dành để đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên phạm vi địa bàn, đáp ứng nhu cầu sử dụng đất tái định cư cũng như xác định quỹ đất tái định cư trên thực tế.
2. Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư
Đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư được quy định tại Điều 37 Luật nhà ở 2014 như sau:
– Việc bố trí diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư phải tuân thủ các nguyên tắc phát triển nhà ở tái định cư và quy định của pháp luật về đất đai.
– Diện tích đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư theo quy định của Luật nhà ở được xác định cụ thể trong quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Theo quy định của Luật nhà ở thì khi tiến hành lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; quy hoạch xây dựng các cơ sở giáo dục đại học, trường dạy nghề ( trong quy định này trừ viện nghiên cứu khoa học, trường phổ thông dân tộc nội trú công lập trên địa bàn) thì cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở trong quy hoạch theo quy định của pháp luật về nhà ở tái định cư. Điều này nhằm đảm bảo diện tích đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư phải đảm bảo các quy hoạch, phù hợp với các dự án đã được phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về đất xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư.