Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Quy định tố cáo, giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự

  • 29/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    29/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo về thi hành án dân sự? Thẩm quyền giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự?

      Theo quy định tại Luật thi hành án dân sự thì các đương sự, những người có quyền lợi liên quan có quyền tố cáo. Khi tiến hành tố cáo, những chủ thể này sẽ tiến hành gửi đơn tố cáo và cơ quan có quyền giải quyết tố cáo theo trình tự quy định của luật thi hành án dân sự. Vậy quy định tố cáo, giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự được pháp luật nước ta quy định như thế nào? Bài viết dưới đây của Luật Dương Gia sẽ đi vào tìm hiểu những quy định liên quan để giúp người đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

      Tổng đài Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      – Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014.

      1. Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo về thi hành án dân sự?

      Người có quyền tố cáo được quy định tại Điều 154 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      Theo quy định tại Điều luật này thì Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Cơ quan có thẩm quyền sẽ có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo và giải quyết tố cáo của người tố cáo theo quy định và trình tự theo quy định của pháp luật.

      Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo được quy định tại Điều 155 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      – Người tố cáo có các quyền sau đây:

      + Người tố cáo có quyền gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

      + Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết tố cáo giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;

      + Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo;

      + Người tố cáo có quyền yêu cầu cơ quan giải quyết tố cáo cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trù dập, trả thù.

      – Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

      + Người tố cáo có nghĩa vụ trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.

      Quyền và nghĩa vụ của người bị tố cáo được quy định tại Điều 156 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      – Người bị tố cáo có các quyền sau đây:

      + Người tố cáo có nghĩa vụ có quyền được thông báo về nội dung tố cáo;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ có quyền được đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ có quyền được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ có quyền cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.

      – Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:

      + Người tố cáo có nghĩa vụ phải có nghĩa vụ trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;

      + Người tố cáo có nghĩa vụ có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.

      2. Thẩm quyền giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự?

      Tố cáo được hiểu là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Tố cáo về thi hành án dân sự được hiểu là việc công dân thực hiện tố cáo, tức báo cho cơ quan thi hành án dân sự về hành vi vi phạm pháp luật của những người có thẩm quyền thi hành án dân sự gây thiệt hại đến quyền và lợi ích của những người khác cũng như của nhà nước. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo thi hành án dân sự sẽ tiến hành giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của Luật thi hành án dân sự cũng như các quy định pháp luật khác liên quan.

      Thẩm quyền, thời hạn và thủ tục giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 157 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      – Nguyên tắc giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự:  Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.

      Riêng đối với trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự: trường hợp này do thủ trưởng cơ quan thi hành án là người đứng đầu cơ quan thi hành án nên Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.

      Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu: trường hợp này do thủ trưởng cơ quan thi hành án là người đứng đầu cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.

      – Thời hạn giải quyết tố cáo: thời hạn giải quyết là là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý tố cáo.

      Riêng đối với vụ việc có tình tiết phức tạp cần xác minh nhiều hơn thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.

      –  Nếu tình tiết mà người khiếu nại tố cáo có dấu hiệu về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Còn đối với những hành vi tố cáo thông thường thì thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

      Trách nhiệm của người có thẩm quyền giải quyết tố cáo được quy định tại Điều 158 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      – Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo theo quy định của Luật thi hành án dân sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, xử lý đúng kết quả, đúng các tình tiết khách quan, đồng thời tiến hành xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình, điều này nhằm bảo đảm quyền và lợi ích cho người tố cáo cũng như những người liên quan.

      – Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo nếu không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật dẫn đến việc tố cáo không được giải quyết đúng tình tiết khách quan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà người có thẩm quyền này sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật nhằm xử lý nghiêm các hành vi vi phạm này.

      Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự được quy định tại Điều 159 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014 như sau:

      Để đảm bảo việc tố cáo về thi hành án dân sự  được giải quyết đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật thì Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.

      Theo đó thì Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật. Việc trao quyền yêu cầu, kiến nghị cho Viện kiểm sát nhằm bảo đảm sự kiểm soát lẫn nhau giữa các cơ quan nhằm giải quyết tố cáo đúng pháp luật, khách quan và hiệu quả.

      Như vậy, như các phân tích ở trên thì người có quyền để tố cáo thi hành án dân sự là công dân có đủ năng lực hành vi. Thẩm quyền giải quyết tố cáo tùy thuộc vào từng trường hợp mà Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thuộc bộ tư pháp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu, Bộ trường bộ Quốc phòng có thẩm quyền giải quyết những tố cáo này.

      Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về quy định tố cáo, giải quyết tố cáo về thi hành án dân sự.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • testdemo1
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ