Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật dân sự

Nguồn chứng cứ là gì? Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự?

  • 20/06/202420/06/2024
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    20/06/2024
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Có thể nói nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự không chỉ có ý nghĩa về mặt pháp lý mà còn có ý nghĩa trên thực tế, nguồn chứng cứ được xem là nơi để cung cấp những tình tiết, tài liệu quan trọng. Vậy để hiểu thêm về Nguồn chứng cứ là gì? Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Nguồn chứng cứ là gì?
      • 2 2. Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự:
      • 3 3. Xác định nguồn chứng cứ: 

      1. Nguồn chứng cứ là gì?

      Đầu tiên để có thể hiểu về nguồn chứng cứ ta cần hiểu chứng cứ là gì, Căn cứ dựa trên quy định của pháp luật thì chứng cứ được quy định tại điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

      “Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp”.

      Ngoài ra căn cứ dựa trên điều 94 Bộ luật dân sự 2015 chúng ta có thể hiểu về nguồn chứng cứ đó là nơi rút ra các chứng cứ. Tòa án chỉ có thể thu thập nguồn chứng cứ, từ đó rút ra chứng cứ. Bất kỳ loại chứng cứ nào cũng nằm trong nguồn chứng cứ nhất định, nhưng không có nghĩa là khi thu thập một nguồn chứng cứ nào thì đó nhất thiết trong đó sẽ chứa đựng chứng cứ. Một trong những vấn đề khá quan trọng về chứng cứ là nguồn chứng cứ. Nguồn được hiểu là nơi bắt đầu, nơi phát sinh ra hoặc nơi có thể cung cấp hay rút ra cái gì, điều gì. Do đó, nguồn chứng cứ được hiểu là nới rút ra các chứng cứ. Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự bao gồm người, vật, tài liệu mang các thông tin về vụ việc dân sự. Như vậy, nguồn chứng cứ có 2 loại chủ yếu là người, vật và tài liệu.

      2. Nguồn chứng cứ trong tố tụng dân sự:

      Theo quy định tại Điều 94. Nguồn chứng cứ Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: 

      Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

      1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử.

      2. Vật chứng.

      3. Lời khai của đương sự.

      4. Lời khai của người làm chứng.

      5. Kết luận giám định.

      6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ.

      7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản.

      8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập.

      9. Văn bản công chứng, chứng thực.

      10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

      Như vậy, dựa vào quy định đưa ra như trên đây so với bộ luật dân sự trước đó thì Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã bổ sung thêm một nguồn chứng chứng cứ rất quan trọng là văn bản công chứng, chứng thực mà trước đây chưa được coi là nguồn chứng cứ chính thức mà thường phải xác định thông qua các nguồn chứng cứ khác. Đồng thời, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 lần này đã loại bỏ nguồn chứng cứ là tập quán đó là một quy định trước đây đã gây rất nhiều tranh cãi và không phải bất kỳ nguồn chứng cứ nào cũng được xác định là chứng cứ mà các nguồn chứng cứ phải đáp ứng được các điều kiện riêng quy định tại Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

      Căn cứ dựa trên quy định tại Điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể thì nguồn chứng cứ bao gồm các nguồn đó là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử; Vật chứng; Lời khai của đương sự; Lời khai của người làm chứng; Kết luận giám định; Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ; Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản; Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; Văn bản công chứng, chứng thực; Các nguồn khác mà pháp luật có quy định. Theo quy định tại Điều 95Bộ luật tố tụng dân sự và Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2012/NQ-HĐTP (đã hết hiệu lực, chỉ có giá trị tham khảo).

      3. Xác định nguồn chứng cứ: 

      Thứ nhất, dựa trên khoản 1 điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đối với loại nguồn chứng cứ là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được khi có chứa đựng chứng cứ của vụ án; nếu là tài liệu đọc được nội dung thì phải là bản chính hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền cung cấp, xác nhận; nếu là loại tài liệu nghe được, nhìn được (như băng đĩa ghi âm, ghi hình) thì phải xuất trình được văn bản xác nhạn về xuất xứ của các tài liệu đó hoặc văn bản về sự việc liên quan tới việc thu âm, ghi hình đó; có như vậy thì tài liệu đó mới được coi là có giá tri và được sử dụng làm chứng cứ chứng minh trong vụ án.

      Thứ hai, dựa trên khoản 2 điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đối với loại nguồn chứng cứ là vật chứng: vật chứng được pháp luật quy định là nguồn chứng cứ vì tồn tại trong chính bản thân nó là chứng cứ của vụ án, nó chỉ chứa đựng chứng cứ chứ nó không phải là chứng cứ.

      Thứ ba, dựa trên khoản 3,4 điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định đối với lời khai của đương sự theo quy định của pháp luật, người làm chứng, kết luận giám định, biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ, kết quả định giá tài sản nếu được tiến hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật đề ra và cần phải đảm bảo ba thuộc tính của chứng cứ thì sẽ được coi là chứng cứ và được sử dụng để giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án.

      Như vậy từ những phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rằng nguồn chứng cứ được chia ra thành người, vật, tài liệu mang các thông tin về vụ việc dân sự. Việc phân biệt các nguồn chứng cứ có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định giá trị chứng minh của mỗi loại chứng cứ. Thông thường, các chứng cứ được rút ra từ các vật, tài liệu thì việc nghiên cứu, đánh giá không mấy phức tạp vì chúng ít bị chi phối bởi ngoại cảnh. Đối với những chứng cứ rút ra từ con người như đương sự, người làm chứng việc nghiên cứu, đánh giá và sử dụng chúng rất phức tạp. Nét chung nhất của con người với nghĩa là nguồn chứng cứ bị chi phối rất lớn bởi yếu tố lợi ích, tâm lí, khả năng nhận thức, nhớ và phản ánh lại những gì họ thấy, sự quan tâm của họ với sự kiện,… Tất cả những yếu tố này đều phải tính đến khi nghiên cứu, đánh giá và sử dụng các chứng cứ rút ra từ đương sự, người làm chứng.

      Ngoài ra khi so sánh giữa quy định của bộ luật tố tụng dân sự 2015 và 2004 có thể nhận ra quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, thì Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định bổ sung 03 loại nguồn chứng cứ mới, đó là: Dữ liệu điện tử; Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập; Văn bản công chứng, chứng thực. Theo đó chúng ta có thể thấy theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã không quy định tập quán là một loại nguồn chứng cứ nhằm phù hợp với thực tiễn giải quyết các vụ việc dân sự. Theo đó Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 cũng như các nghị quyết hướng dẫn thi hành một số quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về chứng minh và chứng cứ đã có những quy định hướng dẫn về cách xác định tập quán với tư cách là nguồn chứng cứ, thì việc xác định trên thực tế vẫn gặp nhiều khó khăn. Điều này cho thấy, những vấn đề pháp lý và thực tiễn nói chung không phải lúc nào cũng kết hợp hài hòa với nhau. Nhiều trường hợp giữa pháp luật và thực tiễn còn tồn tại những khoảng cách không nhỏ và rất khó để có thể lấp đầy. Để khắc phục điều đó, hiện nay Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã không còn coi tập quán là nguồn chứng cứ nữa.

      Đối với nguồn chứng cứ là dữ liệu điện tử trong các trường hợp cụ thể các dữ liệu này dưới dạng là ký hiệu, chữ viết, chữ số, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng tương tự được tạo ra, lưu trữ, truyền đi hoặc nhận được bởi phương tiện điện tử. Bản thân dữ liệu điện tử thì trước đó cũng đã được xem xét như là các nguồn chứng cứ, đặc biệt trong các hợp đồng mua bán ngoại thương và thực chất nó cũng là tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được mà thôi. Cũng giống như các nguồn chứng cứ khác, dữ liệu điện tử cần phải đảm bảo ba thuộc tính:

      + Thuộc tính đầu tiên đó là tính khách quan của dữ liệu điện tử phải chứa đựng những thông tin có thật, tồn tại một cách khách quan. Dữ liệu điện tử phải được thu thập từ phương tiện điện tử, mạng máy tính, mạng viễn thông, trên đường truyền và các nguồn điện tử khác theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thu thập, bảo quản, đánh giá, sử dụng nguồn chứng cứ là dữ liệu điện tử phải đặc biệt chú ý đến tính xác thực của nó.

      + Thuộc tính thứ hai đó là tính liên quan của dữ liệu điện tử thu được phải có liên quan đến vụ án mới có khả năng làm rõ những vấn đề cần chứng minh và do đó mới được coi là chứng cứ. Tính liên quan của dữ liệu được thể hiện ở nhiều khía cạnh, quá trình hình thành, tồn tại của dữ liệu điện tử phải liên quan đến vụ việc dân sự được Tòa án giải quyết. Nhờ dữ liệu điện tử đó mà Tòa án có thể công nhận hay phủ nhận được tình tiết, sự kiện này hay tình tiết sự kiện khác của vụ việc dân sự hoặc đưa ra tin tức về nó.

      + Thuộc tính thứ ba đó là tính hợp pháp của dữ liệu và tính hợp pháp thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được phát hiện, thu thập theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đương sự, người đại diện của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Tòa án bằng các biện pháp do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định khi thu thập dữ liệu phải tuân thủ quy định của pháp luật về căn cứ, thẩm quyền, trình tự, thủ tục, thời hạn thu thập dữ liệu và khi sử dụng dữ liệu phải chú ý kiểm tra tính hợp pháp của biện pháp thu thập.

      Căn cứ vào quy định tại khoản 8 điều 94 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về nguồn chứng cứ là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng lập: Về bản chất, văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có năng lực lập cũng chỉ là các tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được. Điển hình cho loại nguồn chứng cứ này chính là vi bằng do Thừa phát lại lập, ghi nhận sự kiện, hành vi được sử dụng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ pháp lý khác.

      Cuối cùng đó là theo quy định tại khoản 9 diều 94 Bộ Luật tố tụng dân sự quy định về nguồn chứng cứ là văn bản công chứng, chứng thực thì theo đó phần lớn thủ tục, hồ sơ thực hiện các giao dịch dân sự đều sử dụng văn bản công chứng của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Các văn bản công chứng có giá trị xác thực, giá trị pháp lý và độ tin cậy hơn các loại giấy tờ không có chứng nhận xác thực hoặc chỉ trình bày bằng miệng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mượn tài sản người khác mà không trả có bị phạt tù không?
      • Hứa mua hứa bán là gì? Mẫu hợp đồng hứa mua hứa bán?
      • Bố mẹ tặng cho, sang tên sổ đỏ cho con có lấy lại được không?
      • Các loại vi phạm pháp luật? Trách nhiệm pháp lý thế nào?
      • Thời điểm giao kết hợp đồng là gì? Xác định thời điểm giao kết?
      • Bố mất sang tên sổ đỏ cho mẹ có được không? Thủ tục thế nào?
      • Trách nhiệm khi hứa thưởng nhưng không thực hiện lời hứa?
      • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại
      • Các dạng tranh chấp về pháp luật thừa kế? Lấy ví dụ minh họa?
      • Phân biệt thời điểm giao kết và thời điểm có hiệu lực hợp đồng
      • Thủ tục hủy bỏ di chúc đã công chứng? Nộp hồ sơ ở đâu?
      • Quyền sở hữu tài sản là gì? Quyền sở hữu tài sản của công dân?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      • Cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong truyện ngắn Vợ nhặt
      • Viết 4-5 câu kể về buổi đi chơi cùng người thân ý nghĩa
      • Như thế nào được coi là người tham gia giao thông có văn hóa?
      • Kết bài Bài ca ngất ngưởng (Nguyễn Công Trứ) hay nhất
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ