Trong một số trường hợp khi cơ quan có thẩm quyền xét thấy có những dấu hiệu để không phê chuẩn về lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Vậy mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp bao gồm những nội dung gì?
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì?
- 2 2. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 3 3. Hướng dẫn mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
- 4 4. Quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
1. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là gì?
Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là mẫu quyết định do người có thẩm quyền ban hành khi đưa ra quyết định về việc không bắt người bị giữ người trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nêu rõ những thông tin về hồ sơ đề nghị phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan ra Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, căn cứ bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp… Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Trong lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị giữ, lý do, căn cứ giữ người theo quy định của pháp luật.
Mẫu quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là mẫu văn bản được dùng để đưa ra quyết định về việc phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Theo quy định của pháp luật, sẽ có ba trường hợp được áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, đó là: (1) Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, (2) Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn, (3) Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ. Khi thuộc một trong ba trường hợp nêu trên thì sẽ được áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật. Và ngược lại, nếu không có những căn cứ và không thuộc một trong những trường hợp nêu trên thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ theo quy định của pháp luật.
2. Mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
VIỆN KIỂM SÁT (1)…
(2)………………..
Số:…../QĐ-VKS…-…(3)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……, ngày…tháng…năm…
QUYẾT ĐỊNH
KHÔNG PHÊ CHUẨN LỆNH BẮT NGƯỜI BỊ GIỮ
TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 109, 110 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Xét Hồ sơ đề nghị phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp số…. ngày… tháng… năm…….. của (4)… đối với (5)……..
Nhận thấy (6) ….. ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Không phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp số……. ngày…… tháng….. năm… của (4) … đối với (5)……
Điều 2. Yêu cầu(4) … trả tự do ngay cho người bị bắt theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
-….. ;
– Lưu : HSVV, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG (7)
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn mẫu quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
(1): Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
(2): Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
(3): Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
(4): Ghi tên cơ quan có thẩm quyền ra Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
(5): Ghi tên người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp
(6): Nêu lý do không phê chuẩn Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp (khi không có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 110 BLTTHS)
(7): Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau: “KT. VIỆN TRƯỞNG/ PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Quy định về giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là một trong những biện pháp ngăn chặn mà pháp luật đã quy định, theo đó việc quy định và áp dụng những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự có ý nghĩa vô cùng lớn trong việc đấu tranh và phòng ngừa tội phạm.
– Về trình tự, thủ tục phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp:
+ Bước 1: Gửi hồ sơ: cơ quan điều tra gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, theo đó thành phần hồ sơ bao gồm những tài liệu, văn bản. Theo đó, hồ sơ đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, theo đó, pháp luật quy định khi cơ quan điều tra đề nghị Viện Kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra sẽ phải gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát bao gồm: (1) Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, (2) Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ, (3) Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp, (4) Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, (5) Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
+ Bước 2: Xử lý hồ sơ: sau khi cơ quan điều tra gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, Viện kiểm sát tiến hành tiếp nhận hồ sơ và xem xét hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp( trong thời hạn là mười hai giờ kể từ ngày Viện kiểm sát nhận đủ hồ sơ hợp lệ). Viện kiểm sát sẽ xem xét và ra quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp nếu thấy có căn cứ và đủ điều kiện, thuộc một trong các trường hợp mà pháp luật quy định.
Hậu quả pháp lý khi không phê chuẩn lệnh bắt người trong trường hợp khẩn cấp
– Tuy nhiên nếu xét thấy có lý do, có căn cứ về việc không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Viện kiểm sát sẽ ra quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và nêu rõ lý do. Theo đó hậu quả pháp lý của việc Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đó là người đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ theo quy định của pháp luật.
– Về thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp bao gồm những chủ thể sau: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
– Những trường hợp áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, theo đó như đã nêu ở trên có ba trường hợp sẽ áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, tuy nhiên, khi có đề nghị với Viện kiểm sát về việc phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì cơ quan điều tra sẽ phải có những văn bản trong đó có nêu rõ lý do cũng như phải kèm theo chứng cứ, tài liệu chứng minh về việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là có lý do, có căn cứ, theo đó:
+ Trường hợp 1: Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì trong hồ sơ, Cơ quan điều tra phải có chứng cứ, tài liệu chứng minh rõ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
+ Trường hợp 2: Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn thì Cơ quan điều tra phải có biên bản ghi lời khai của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và các tài liệu hoặc căn cứ xác định người đó bỏ trốn nếu không bị giữ
+ Trường hợp 3: Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ thì cơ quan điều tra phải đưa ra hồ sơ và trong đó có chứng cứ, tài liệu xác định có dấu vết, tài liệu, đồ vật của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm đó; tài liệu, căn cứ xác định người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
– Việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, căn cứ, lý do về việc áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là vô cùng quan trọng và cần thiết. Khi đó, khi có yêu cầu thì cơ quan điều tra phải đưa ra được những chứng cứ, tài liệu liên quan đến việc buộc phải áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp. Nếu cơ quan điều tra không đưa ra được những tài liệu, chứng cứ về việc phải áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì bên Viện kiểm sát cũng sẽ không có đủ căn cứ để áp dụng biện pháp bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
– Sau khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, những người quy định phải giải ngay người bị giữ kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên tàu trở về. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi tiếp nhận người bị giữ, Cơ quan điều tra phải lấy lời khai ngay và những người quy định theo quy định của pháp luật ra quyết định tạm giữ, ra lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc trả tự do ngay cho người đó. Lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp phải gửi ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo tài liệu liên quan đến việc giữ người để xét phê chuẩn.
– Cơ sở pháp lý:
+
+ Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ Quốc phòng ban hành.