Trong quá trình áp dụng biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam là bảo lĩnh đối với các bị can, trường hợp cơ quan có thẩm quyền xét thấy cần hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh thì phải ra quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh là gì?
Theo Khoản 1 Điều 121
Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh (45/HS) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân với các nội dung bao gồm các văn bản, các căn cứ pháp lý để ra quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh, thông tin của bị can được bảo lĩnh (bao gồm họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, tiền án tiền sự), thời hạn bảo lĩnh, nghĩa vụ của các bên liên quan.
Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh (45/HS): khi cơ quan có thẩm quyền có căn cứ cho rằng cần hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh thì cơ quan này sẽ ra quyết định này nhằm mục đích hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh đối với người đang áp dụng biện pháp bảo lĩnh.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh (45/HS):
Mẫu số 46/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…………….
___________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
…, ngày… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BẢO LĨNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 121 và 165[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số… ngày… tháng… năm… của [5] …. đối với [6]…….;
Xét thấy [7]…
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. …[8]… bảo lĩnh đối với bị can6: ….Tên gọi khác…
Sinh ngày …. tháng …. năm ….. tại: Giới tính: …..
Quốc tịch: ….; Dân tộc: ….; Tôn giáo:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày….. tháng …… năm … Nơi cấp:
Nơi cư trú:
Tiền án, tiền sự:
bị khởi tố về tội… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự.
Thời hạn bảo lĩnh ….., kể từ ngày… tháng… năm… đến ngày… tháng… năm…
Điều 2. Yêu cầu…8…và …6……thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo giấy cam đoan; nếu vi phạm, bị can 6…. bị áp dụng biện pháp tạm giam. Nếu …8… để bị can vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan, thì bị phạt tiền theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh;
– Bị can;
– …..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG [9]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh:
Người soạn thảo Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh, nội dung quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trường hợp quyết định việc bảo lĩnh trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[6] Ghi họ, tên bị can
[7] Nêu rõ lý do áp dụng biện pháp bảo lĩnh
[8] Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh
[9] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh:
Bảo lĩnh được quy định tại Điều 121
– Chủ thể có quyền bảo lĩnh: Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình.
– Điều kiện bảo lĩnh:
+ Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
+ Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì mới có đủ các điều kiện để nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo. Thêm một điều kiện phải đáp ứng là bị can, bị cáo phải là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người.
+ Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.
Yêu cầu đối với giấy cam đoan: Trong giấy cam đoan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh phải cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định về việc bảo lĩnh, trường hợp bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định về việc bảo lĩnh thì sẽ bị hủy bỏ việc bảo lĩnh. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được
– Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập theo đúng thời gian ghi trên giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Bị can, bị cáo không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội sau khi đã được bảo lĩnh ra ngoài;
+ Bị can, bị cáo không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật làm ảnh hưởng, sai lệch kết quả điều tra; không thực hiện các hành vi tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm mục đích trốn tránh trách nhiệm hình sự; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định về các nghĩa vụ trong quá trình tạm giam này thì bị tạm giam theo quyết định tạm giam.
– Những người có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh đối với bị can, bị cáo:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Riêng đối với trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thực hiện lệnh bắt thì lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
+ Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh.
Các chủ thể nêu trên trong các trường hợp bị can, bị cáo đủ điều kiện bảo lĩnh thì sẽ có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh.
– Đối với thời hạn bảo lĩnh: Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
Riêng đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Nghĩa vụ của bên bảo lĩnh: Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật.
Trường hợp khi các căn cứ bảo lĩnh không còn thì cơ quan có thẩm quyền có quyền ra quyết định hủy bỏ bảo lĩnh, khi có quyết định hủy bỏ bảo lĩnh thì bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam theo quy định của pháp luật về tạm giam.