Để quyết định về việc bảo lĩnh có hiệu lực và được thi hành trong thực tế thì cần có sự phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh ra đời trong hoàn cảnh đó.
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh là gì?
Trên thực tế quá trình giải quyết vụ án và dựa theo quy định của pháp luật nước ta, khi các bị can, bị cáo đang bị tạm giam, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo thì cơ quan tiến hành tố tụng có thể quyết định áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay thế cho biện pháp tạm giam. Hiện nay, việc thay thế tạm giam bằng bảo lĩnh phụ thuộc vào ý chí chủ quan của cơ quan tiến hành tố tụng thông qua việc đánh giá sự cần thiết của việc áp dụng biện pháp tạm giam trong từng trường hợp cụ thể. Mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh được sử dụng phổ biến trong quá trình áp dụng biện pháp bảo đảm này và có những vai trò, ý nghĩa quan trọng trong thực tiễn.
Mẫu số 44/HS: Quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh là mẫu bản quyết định được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra nhằm mục đích để đưa ra quyết định về việc phê chuẩn quyết định bảo lĩnh theo quy định của pháp luật. Mẫu nêu rõ thông tin Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; ghi tên Viện kiểm sát ban hành quyết định; ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; họ, tên bị can; thông tin Cơ quan ra Quyết định về việc bảo lĩnh;… Mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh được ban hành theo Quyết định 15/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh:
Mẫu số 44/HS
Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…….
____________
Số:…../QĐ-VKS…-…[3]
……, ngày…… tháng…… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ CHUẨN QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC BẢO LĨNH
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…..
Căn cứ các điều 41, 121 và 165 Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số… ngày… tháng… năm… và Quyết định khởi tố bị can số… ngày… tháng… năm… của[4]…… đối với[5]…. bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản…… Điều..… Bộ luật Hình sự;
Xét Quyết định về việc bảo lĩnh số……ngày……tháng…năm……và Văn bản đề nghị phê chuẩn số…ngày…tháng…năm….của [6]…..là có căn cứ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê chuẩn Quyết định về việc bảo lĩnh số… ngày… tháng… năm… của6…….. đối với bị can [5]……
Điều 2. Yêu cầu 6… thi hành Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan ra Quyết định về việc bảo lĩnh;
– Bị can hoặc người thân thích của bị can;
-…..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[7]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu quyết định phê chuẩn quyết định về việc bảo lĩnh:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
[5] Ghi họ, tên bị can
[6] Cơ quan ra Quyết định về việc bảo lĩnh
[7] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Một số quy định của pháp luật về biện pháp bảo lĩnh:
4.1. Nghĩa vụ của bị can, bị cáo được bảo lĩnh:
Theo quy định của pháp luật thì các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
– Các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép.
– Các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.
– Các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội.
– Các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật.
– Các bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện nghĩa vụ không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Cần lưu ý đối với rường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì các bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam theo đúng quy định của pháp luật.
4.2. Chủ thể có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh:
Theo quy định của pháp luật thì các chủ thể có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh bao gồm:
– Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh. Trong trường hợp này, lệnh bắt phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành theo quy định của pháp luật.
– Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh.
– Chánh án, Phó Chánh án
– Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh.
Trong trường hợp các cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ mà mình đã cam đoan thì các cá nhân hoặc tổ chức đó sẽ bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tước quyền nhận bảo lĩnh và các cá nhân hoặc tổ chức này sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ mà mình đã cam đoan. Trong trường hợp các cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ mà mình đã cam đoan thì bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.
Biện pháp bảo lĩnh được sử dụng để nhằm mục đích bảo đảm không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các cơ quan tiến hành tố tụng
Từ các quy định cụ thể nêu trên ta nhận thấy biện pháp bảo lĩnh, theo Bộ luật tố tụng hình sự là một biện pháp ngăn chặn được thay thê cho biện pháp tạm giam. Chỉ trong pháp luật tố tụng hình sự mới đưa ra khái niệm về biện pháp bảo lĩnh.
4.3. So sánh biện pháp bảo lĩnh với các biện pháp bảo đảm khác:
Chúng ta cũng cần phân biệt biện pháp bảo lĩnh với một số biện pháp ngăn chặn khác được quy định tại Điều 122, Điều 123
– Cấm đi khỏi nơi cư trú: Pháp luật tố tụng hình sự quy định đối với biện pháp bảo lĩnh sẽ không hạn chế các quyền công dân của bị can, bị cáo thì đối với biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ làm hạn chế quyền tự do đi lại của bị can, bị cáo. Bị can, bị cáo khi bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú sẽ không được tự ý rời khỏi nơi cư trú của mình. Trong thời gian bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú bị can, bị cáo phải chịu sự giám sát, quản lý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú theo đúng quy định của pháp luật.
– Đặt tiền để bảo đảm: Các căn cứ để áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm giống biện pháp bảo lĩnh. Tuy nhiên, ở biện pháp đặt tiền để bảo đảm còn quy định cơ quan tiến hành tố tụng có quyền tịch thu, sung quỹ Nhà nước số tiền họ đã đặt nếu vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan. Đối với trường hợp nếu các bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan tiến hành tố tụng có nghĩa vụ trả lại cho họ số tiền đã đặt theo quy định của pháp luật. Đối với biện pháp bảo lĩnh thì không quy định về việc cơ quan tiến hành tố tụng có quyền tịch thu, sung quỹ Nhà nước số tiền họ đã đặt nếu vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan.
4.4. Thủ tục bảo lĩnh:
Thủ tục bảo lĩnh được quy định cụ thể như sau:
– Các chủ thể là người bảo lĩnh sẽ nộp đơn xin bảo lĩnh tới cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định cho bị can, bị cáo được bảo lĩnh.
+ Đối với các chủ thể là cá nhân bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc.
+ Đối với các chủ thể là tổ chức nhận bảo lĩnh thì đơn xin bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu tổ chức.
– Các cá nhân, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Cần lưu ý rằng nếu các cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan sẽ phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ đã cam đoan và trong trường hợp các cá nhân hoặc tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì bị can, bị cáo được nhận bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn biện pháp bảo lĩnh.