Trong quá trình áp dụng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú, nếu cơ quan có các căn cứ cho rằng lệnh cấm cần được hủy bỏ thì cơ quan này sẽ ra quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú. Vậy mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có nội dung như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
Cấm đi khỏi nơi cư trú được quy định tại Điều 123
Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú (53/HS) là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cụ thể là Viện kiểm sát nhân dân ban hành với các nội dung bao gồm các văn bản pháp luật làm căn cứ ra quyết định, thông tin của quyết định hủy bỏ, thông tin của người được hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú (họ và tên, ngày sinh, giới tính, quốc tịch, dân tộc, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú), thẩm quyền thực hiện quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
Mục đích của mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú (53/HS): khi các cơ quan có thẩm quyền có căn cứ cho rằng lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cần được hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú thì cơ quan này sẽ ban hành mẫu quyết định này nhằm mục đích hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
2. Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú (53/HS):
Mẫu số 53/HS Theo QĐ số 15 ngày 09 tháng 01 năm 2018
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
______________
VIỆN KIỂM SÁT[1] …
[2]…..
__________
Số:……/QĐ-VKS[3]
…, ngày… tháng… năm 20…
QUYẾT ĐỊNH
HỦY BỎ BIỆN PHÁP CẤM ĐI KHỎI NƠI CƯ TRÚ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT…
Căn cứ các điều 41, 123, 125 và 165[4] Bộ luật Tố tụng hình sự;
Căn cứ Quyết định cấm đi khỏi nơi cư trú số..… ngày……. tháng…… năm của [5]…..;
Căn cứ Quyết định …[6]… số..… ngày…… tháng… năm của [7]…… (nếu có);
Xét thấy: ….,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Huỷ bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với:
Họ và tên[8]: ….. Tên gọi khác….
Sinh ngày ….. tháng … năm ….. tại: Giới tính: ….
Quốc tịch: ….; Dân tộc: ….; Tôn giáo:
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:
cấp ngày…. tháng ….. năm …. Nơi cấp:
Nơi cư trú:
bị khởi tố về tội… quy định tại khoản… Điều..… Bộ luật Hình sự.
Điều 2. Yêu cầu [9]… thực hiện Quyết định này theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.
Nơi nhận:
– Cơ quan điều tra có thẩm quyền;
– Bị can hoặc người thân thích của bị can;
– Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
-…..;
– Lưu: HSVA, HSKS, VP.
VIỆN TRƯỞNG[10]
(Ký tên, đóng dấu)
3. Hướng dẫn soạn thảo quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú:
Người soạn thảo Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu quyết định chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu quyết định, người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Ghi tên Viện kiểm sát ban hành;
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, nội dung quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú và trách nhiệm của các chủ thể liên quan về quyết định hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú.
Hướng dẫn soạn thảo chi tiết:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát chủ quản cấp trên trực tiếp
[2] Ghi tên Viện kiểm sát (hoặc đơn vị) ban hành
[3] Viết tắt tên cơ quan (hoặc đơn vị) ban hành
[4] Trường hợp quyết định việc bảo lĩnh trong giai đoạn truy tố thì căn cứ Điều 236 BLTTHS
[5] Ghi tên Cơ quan ra Lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú
[6] Ghi một trong các Quyết định theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều 125 BLTTHS
[7] Ghi tên Cơ quan ra Quyết định không khởi tố VAHS, QĐ đình chỉ điều tra/đình chỉ vụ án, QĐ đình chỉ điều tra đối với bị can/đình chỉ vụ án đối với bị can
[8] Ghi họ, tên bị can
[9] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
[10] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:
“KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG”
4. Những quy định liên quan đến hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú:
– Nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:
+ Bị can, bị cáo không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;
+ Bị can, bị cáo phải có mặt theo giấy triệu tập đúng thời gian ghi trên giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;
+ Bị can, bị cáo phải đảm bảo không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;
+ Bị can, bị cáo không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật nhằm ảnh hưởng đến kết quả điều tra; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án nhằm trốn tránh trách nhiệm hình sự; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Nếu như bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan nêu trên thì bị tạm giam.
– Trường hợp trong quá trình thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp này bị can, bị cáo sẽ bị tạm giam theo quy định để đảm bảo cho quá trình điều tra truy tố và xét xử được đúng pháp luật.
– Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú: theo quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự thì thời hạn này không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này.
Riêng đối với người bị kết án phạt tù thì thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
– Trách nhiệm của người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải
– Trường hợp được đi khỏi nơi cư trú: bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú chỉ khi được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ. Việc vắng mặt tại nơi cú trú khi đang thực hiện lệnh cấm phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.
Như vậy, theo quy định nêu trên có thể thấy, khi hết thời hạn thực hiện lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện ban hành quyết định hủy bỏ lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thực hiện quyết định này theo đúng quy định và trình tự của pháp luật nhằm đảm bảo quyền và lợi ích cho những người liên quan.
Cơ sở pháp lý: