Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Thực hiện hợp đồng liên quan đến quyền và lợi ích của người thứ ba

  • 17/08/202117/08/2021
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    17/08/2021
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Khái quát về thực hiện hợp đồng? Nội dung về thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba?

      Hợp đồng là phương tiện pháp lý được thiết lập nhằm trao đổi lợi ích, thỏa mãn các nhu cầu của mình. Khi giao kết hợp đồng mục đích mà các bên hướng tới là nhằm đạt được các “thỏa thuận” mà các bên đã đề ra trong hợp đồng. Theo đó, việc thực hiện hợp đồng là cách thức mà các bên tiến hành để đảm bảo các thỏa thuận đưa ra trong hợp đồng được thực thi trên thực tế. Thực hiện hợp đồng được điều chỉnh chủ yếu bởi Bộ luật dân sự năm 2015, được chia thành các nội dung cụ thể, trong bài viết dưới đây, Luật Dương Gia sẽ phân tích về “thực hiện hợp đồng liên quan đến quyền và lợi ích của người thứ ba”.

      Dịch vụ Luật sư tư vấn pháp luật qua điện thoại: 1900.6568

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật dân sự năm 2015

      1. Khái quát về thực hiện hợp đồng?

      Theo Từ điển Luật học của Viện khoa học pháp lý: “Thực hiện hợp đồng là những hành vi của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng nhằm làm cho các điều khoản, nội dung đã cam kết trong hợp đồng trở thành hiện thực”. Như vậy, theo cách hiểu này, thực hiện hợp đồng chính là quá trình các bên trong hợp đồng tuân thủ và làm theo những điều khoản, nội dung đã cam kết.

      Dưới góc độ khoa học pháp lý, có thể hiểu thực hiện hợp đồng dân sự là bên có nghĩa vụ trong hợp đồng phải làm hoặc không được làm một công việc theo một thời hạn nhất định đã được xác định trong nội dung của hợp đồng dân sự, qua đó thỏa mãn quyền dân sự tương ứng của bên kia.

      Việc thực hiện hợp đồng dân sự của các bên không những nhằm thỏa mãn những nhu cầu về vật chất, văn hóa tinh thần của mỗi bên mà còn phải hướng tới lợi ích chung của toàn xã hội. Đồng thời, còn thể hiện việc chấp hành pháp luật, thể hiện tinh thần tôn trọng truyền thống đạo đức xã hội của các chủ thể trong quá trình thực hiện các giao dịch dân sự.

      Tùy theo tính chất của từng loại hợp đồng mà pháp luật quy định việc thực hiện hợp đồng thành:

      – Thực hiện hợp đồng đơn vụ là hợp đồng trong đó chỉ có một bên có nghĩa vụ còn một bên có quyền.

      – Thực hiện hợp đồng song vụ là hợp đồng mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau. Nghĩa vụ của bên này là quyền của bên kia và ngược lại.

      – Thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thức ba (Phân tích ở Mục 2).

      2. Nội dung về thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba?

      Khi các bên nhân danh mình tham giao giao kết các loại hợp đồng như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng trao đổi tài sản, hợp đồng cung cấp nguyên, vật liệu,…thì mục đích của họ chủ yếu nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự của chính mình. Ngay cả trong trường hợp các bên không trực tiếp thực hiện hợp đồng mà ủy quyền cho người thứ ba thực hiện thì chủ thể bị ràng buộc bởi quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng giao kết ban đầu vẫn là các bên tham gia giao kết chứ không phải là người thứ ba.

      Trong trường hợp các bên tham gia hợp đồng không phải là người trực tiếp đàm phán, giao kết mà thông qua người đại diện được ủy quyền vẫn không phải là hợp đồng vì lợi ích của người thức ba- dù hợp đồng thông qua người đại diện làm phát sinh quyền và nghĩa vụ cho các bên, tuy nhiên hợp đồng ký kết không phải nhân danh người đại diện mà nhân danh người được đại diện.

      Chỉ trong trường hợp khi mà các bên giao kết hợp đồng đều nhận danh mình nhằm tạo lập quyền, lợi ích cho người không trực tiếp tham gia giao kết và không phải là các bên trong quan hệ hợp đồng, đồng thời, người này còn có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng vì lợi ích của họ thì được xem là hợp đồng vì lợi ích thứ ba.

      Theo quy định tại Điều 415, Bộ luật dân sự, thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba có nội dung như sau:

      “Khi thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba thì người thứ ba có quyền trực tiếp yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đối với mình; nếu các bên trong hợp đồng có tranh chấp về việc thực hiện hợp đồng thì người thứ ba không có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ cho đến khi tranh chấp được giải quyết.

      Bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba.“

      Trong các quan hệ hợp đồng dân sự, loại hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba được xem như loại hợp đồng có nhiều điểm đặc thù. Bởi bên cạnh các bên trực tiếp tham gia giao kết hợp đồng thì có một bên chủ thể khác không trực tiếp tham gia giao kết hợp đồng nhưng được hưởng lợi ích hợp pháp do hợp đồng mang lại. Ví dụ: Hợp đồng bảo hiểm nhận tho cho người được bảo hiểm là ngươi thứ ba hoặc chỉ định người thứ ba thụ hưởng, hợp đồng vận chuyển để giao hàng cho người thứ ba (bên mua hàng của bên thuê vận chuyển), hợp đồng dịch vụ chăm sóc khách hàng,…

      Người thứ ba là người được hưởng quyền phát sinh từ hợp đồng nên người thứ ba có quyền yêu cầu bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ cho mình. Do hợp đồng phát sinh từ thỏa thuận của các bên ký kết, mà lợi ích lại thuộc về người thứ ba nên bên có quyền cũng có thể yêu cầu bên có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng cho người thứ ba.

      Có ba dấu hiệu đặc trưng của người thứ ba được hưởng lợi ích từ hợp đồng:

      – Thứ nhất, người thứ ba phải là những cá nhân, tổ chức hoặc những chủ thể hiện đang tồn tại và có năng lực pháp lý thủ hưởng lợi ích mà họ được chỉ định thụ hưởng.

      – Thứ hai, người thứ ba là người được xác định rõ trong hợp đồng vào thời điểm hợp đồng được thành lập. Việc xác định ở đây có thể là chỉ rõ danh tính hoặc chỉ rõ các tính chất, đặc điểm xác định hoặc có thể xác định được vào lúc thực hiện quyền thụ hưởng của người đó, hoặc vào lúc phát sinh nghĩa vụ của các bên để người đó hưởng lợi ích.

      – Thứ ba, các lợi ích mà người thứ ba được hưởng phải được xác định rõ vào lúc hợp đồng được xác lập.

      Người thứ ba có quyền từ chối nhận lợi ích từ hợp đồng, điều này được ghi nhận tại Điều 416 Bộ luật dân sự, theo đó:

      “1. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình trước khi bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nghĩa vụ, nhưng phải thông báo cho bên có quyền và hợp đồng được coi là bị hủy bỏ, các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

      2. Trường hợp người thứ ba từ chối lợi ích của mình sau khi bên có nghĩa vụ đã thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được xem là đã hoàn thành và bên có quyền vẫn phải thực hiện cam kết đối với bên có nghĩa vụ. Trong trường hợp này, lợi ích phát sinh từ hợp đồng thuộc về bên mà nếu hợp đồng không vì lợi ích của người thứ ba thì họ là người thụ hưởng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.“

      Trong hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba, người thứ ba chỉ được hưởng lợi ích mà không là người trực tiếp giao kết hợp đồng, không được thỏa thuận để hình thành các điều khoản của hợp đồng và cũng không được tham gia thực hiện các cam kết trong hợp đồng. Có thể nói, người thứ ba ở tình thế bị động trước những cam kết, thỏa thuận của các bên trong hợp đồng, thậm chí trong một số trường hợp, việc tiếp nhận nghĩa vụ gây ra những bất lợi cho người thứ ba, hoặc người thứ ba không muốn tiếp nhận nghĩa vụ này. Vì vậy, pháp luật quy định cho người thứ ba có quyền từ chối không hưởng quyền đó.

      Theo quy định tại Điều 416 thì người thứ ba hoàn toàn có thể từ chối hưởng quyền ở thời điểm trước hoặc khi nghĩa vụ đó đã được thực hiện. Nếu người thứ ba  từ chối trước khi nghĩa vụ được thực hiện thì bên có nghĩa vụ không phải thực hiện nhưng phải báo cho bên có quyền việc việc  từ chối hưởng lợi ích, từ đó hợp đồng được coi là bị hủy bỏ. Trong trường hợp người thứ ba từ chối hưởng quyền sau khi nghĩa vụ đã được thực hiện thì nghĩa vụ được xem như đã hoàn thành”, đương nhiên bên có quyền vẫn phải thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận đối với bên có nghĩa vụ trong hợp đồng vi lợi ích của người thứ ba (có thể là việc thanh toán các chi phí cho bên có nghĩa vụ).

      Về nguyên tắc: “Khi người thứ ba đã đồng ý hưởng lợi ích thì dù hợp đồng chưa được thực hiện, các bên giao kết hợp đồng cũng không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng, trừ trường hợp được người thứ ba đồng ý.”

      Trên cơ sở nguyên tắc khi hợp đồn dân sự đã phát sinh hiệu lực, các bên ký hợp đồng phải thực hiện quyền và nghĩa vụ như đã cam kết, trừ những trường hợp có những căn cứ để sửa đổi, chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng dân sự. Một vấn đề đặt ra là khi nào các bên giao kết hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba có thể sửa đổi, hủy bỏ hợp đồng. Xuất phát từ việc các bên tự nguyện giao kết hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba nên pháp luật quy định khi người thứ ba chấp nhận thù lợi ích phát sinh từ hợp đồng đó thì các bên không được sửa đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng.

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      • Quấy rối tình dục bằng lời nói, cử chỉ bị xử lý như thế nào?
      • Tụ tập sử dụng ma túy trong khách sạn bị xử lý thế nào?
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Mua chuộc, cưỡng ép người làm chứng khai báo gian dối
      • Người phạm tội già 70 tuổi thì có bị tù chung thân không?
      • Con nuôi của người dân tộc thiểu số có được cộng điểm?
      • Mâu thuẫn với mẹ chồng có được ly hôn đơn phương?
      • Đã được xóa án tích có được nhập cư nước ngoài không?
      • Quy trình xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm đánh bạc
      • Kiến nghị khởi tố vụ án hình sự qua hoạt động thanh tra
      • Người nước ngoài bị tạm giam được ở khu riêng không?
      • Danh sách 34 Toà án nhân dân cấp tỉnh, 355 TAND khu vực
      • Tiền mang theo nhưng không đánh bạc có được trả lại?
      • Tổ chức đánh bạc bao nhiêu tiền thì bị xử lý hình sự?
      • Cha, mẹ nuôi có được phép kết hôn với con nuôi không?
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ