Khái quát chung về hợp đồng vận chuyển tài sản? Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản?
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thì nhu cầu của con người về sử dụng các loại hình dịch vụ ngày càng cao dẫn đến việc ký kết hợp đồng vận chuyển tài sản ngày càng trở nên phổ biến. Việc ký kết hợp đồng vận chuyển tài sản đã đem lại những lơi ích cho các chủ thể tham gia hợp đồng. Nhằm đảm bảo hoạt động và quá trình quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với hoạt động này, pháp luật nước ta đã ban hành nhiều văn bản pháp luật quy định về hợp đồng vận chuyển tài sản. Vậy, hợp đồng vận chuyển tài sản là gì và có nội dung cụ thể ra sao? Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu quy định và các lưu ý đối với hợp đồng vận chuyển tài sản trong hệ thống pháp luật dân sự Việt Nam.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
1. Khái quát chung về hợp đồng vận chuyển tài sản:
1.1. Hợp đồng vận chuyển tài sản là gì?
Theo Điều 530
Như vậy, trong hợp đồng vận chuyển tài sản, các bên sẽ cần phải thỏa thuận rõ về số lượng hàng hóa, địa điểm nhận hàng và giao hàng, thời gian vận chuyển. Cước phí vận chuyển do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định cụ thể. Nếu hợp đồng vận chuyển tài sản do các cá nhân thực hiện thì cước phí vận chuyển do các bên tự thỏa thuận.
Trên thực tế, trong hợp đồng vận chuyển thì các bên không chỉ thỏa thuận đối tượng của hợp đồng vận chuyển, địa điểm tiếp nhận tài sản để vận chuyển, địa điểm cần chuyển tài sản tới và giao tài sản đó cho chủ thể có quyền, trách nhiệm tiếp nhận và thỏa thuận về cước phí vận chuyển.
Và căn cứ theo tính chất của từng loại tài sản mà trong hợp đồng vận chuyển các bên sẽ còn có thể thỏa thuận phương tiện để vận chuyển tài sản đó, nếu chủ thể thực hiện việc vận chuyển có nhiều loại phương tiện vận chuyển khác nhau.
1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng vận chuyển tài sản:
Hợp đồng vận chuyển tài sản đúng theo quy định có những đặc điểm cơ bản sau đây:
– Thứ nhất: hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng song vụ.
Trong thực tế, bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển tài sản đó đều có các quyền và nghĩa vụ tương ứng đối với nhau.
– Thứ hai: hợp đồng vận chuyển tài sản là hợp đồng có đền bù.
Vận chuyển hàng hóa hiện nay đang là một loại dịch vụ rất phổ biến. Phương tiện vận chuyển đa dạng như máy bay, tàu hỏa, ô tô, xe máy. Trong hợp đồng vận chuyển tài sản, khi xảy ra sai xót hoặc tổn thất thì các bên có nghĩa vụ đền bù thiệt hại theo đúng quy định pháp luật.
– Thứ ba: hợp đồng vận chuyển tài sản là một loại dịch vụ.
Hiện nay việc sản xuất hàng hóa và lưu thông hàng hóa là hai hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp có chức năng riêng và chúng hỗ trợ cho nhau. Vì vậy thị trường hình thành các loại dịch vụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, trong đó có dịch vụ vận chuyển hàng hóa. Hợp đồng vận chuyển tài sản là loại hợp đồng chuyển dịch tài sản từ địa điểm này sang địa điểm kia.
1.3. Hình thức hợp đồng vận chuyển tài sản:
Theo quy định thì hợp đồng vận chuyển tài sản được giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.
Vận đơn hoặc các chứng từ vận chuyển tương đương khác là bằng chứng của việc giao kết hợp đồng vận chuyển tài sản giữa các bên.
Hiện nay, hợp đồng vận chuyển tài sản giữa các nhân với cá nhân có thể được giao kết bằng miệng hoặc văn bản. Thông thường, bên vận chuyển là một công ty hay hợp tác xã vận tải khi giao kết hợp đồng vận chuyển tài sản với nhau hoặc với các chủ thể khác được thể hiện dưới hình thức văn bản.
Pháp luật không quy định cụ thể hợp đồng vận chuyển tài sản nào thì phải lập bằng văn bản có công chứng, chứng thực.
Chính bởi do vậy mà hình thức của hợp đồng vận chuyển tài sản dù thể hiện dưới hình thức văn bản hay miệng đều là một bằng chứng dùng để xác định hợp đồng vận chuyển tài sản đã được giao kết nếu hình thức đó phù hợp với nguyên tắc chung về hình thức của hợp đồng.
2. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản:
2.1. Chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản:
Trong hợp đồng vận chuyển tài sản thường sẽ có hai bên tham gia là bên vận chuyển và bên thuê vận chuyển. Trong quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp, có thể có chủ thể thứ ba tham gia là bên nhận tài sản. Bên nhận tài sản không trực tiếp kí kết hợp đồng vận chuyển tài sản nhưng cũng sẽ có một số quyền và nghĩa vụ nhất định đối với bên vận chuyển.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vận chuyển tài sản sẽ tạo thành một nội dung cơ bản vô cùng quan trọng của hợp đồng. Quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh trên cơ sở hợp đồng vận chuyển tài sản đã kí kết. Cũng tùy từng loại phương tiện vận tải khác nhau, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo điều lệ vận chuyển hàng hóa của các loại phương tiện đó.
2.2. Quyền và nghĩa vụ của bên vận chuyển:
Nghĩa vụ của bên vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Điều 534
– Bên vận chuyển có nghĩa vụ bảo đảm vận chuyển tài sản đầy đủ, an toàn đến địa điểm đã định, theo đúng thời hạn. Phải thực hiện hợp đồng đúng thời hạn quy định, vận chuyển tài sản đến địa điểm và giao cho người có quyền nhận đã được chỉ dẫn trong hợp đồng. Bên vận chuyển có nghĩa vụ giữ gìn, bảo quản tài sản trên đường vận chuyển và kể từ khi nhận tài sản đến khi giao cho bên nhận tài sản.
– Bên vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản cho người có quyền nhận đúng địa điểm.
– Bên vận chuyển có nghĩa vụ chịu chi phí liên quan đến việc chuyên chở tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
– Bên vận chuyển có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại về hàng hóa vận chuyển theo quy định của pháp luật.
– Bên vận chuyển có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho bên thuê vận chuyển trong trường hợp bên vận chuyển để mất, hư hỏng tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác. Trường hợp bên vận chuyển mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự bồi thường thiệt hại thì doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường theo quy định, nếu số tiền bảo hiểm không đủ khắc phục toàn bộ thiệt hại thì bên vận chuyển phải bồi thường phần còn lại đó.
Quyền của bên vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Căn cứ theo quy định tại điều 535
– Bên vận chuyển có quyền kiểm tra sự xác thực của tài sản, của vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác. Trước khi thực hiện việc vận chuyển, bên vận chuyển có quyền kiểm tra số lượng, chất lượng, tình trạng tài sản mà mình sẽ vận chuyển theo hợp đồng.
– Bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển tài sản không đúng với loại tài sản đã thỏa thuận trong hợp đồng.
– Bên vận chuyển có quyền yêu cầu bên thuê vận chuyển thanh toán đủ cước phí vận chuyển đúng thời hạn.
– Bên vận chuyển có quyền từ chối vận chuyển tài sản cấm giao dịch, tài sản có tính chất nguy hiểm, độc hại, nếu bên vận chuyển biết hoặc phải biết.
2.3. Quyền và nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển:
Bên thuê vận chuyển có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.
Nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Điều 536 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định nghĩa vụ của bên thuê vận chuyển như sau:
– Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trả đủ tiền cước phí vận chuyển cho bên vận chuyển theo đúng thời hạn, phương thức đã thỏa thuận.
– Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ cung cấp thông tin cần thiết liên quan đến tài sản vận chuyển để bảo đảm an toàn cho tài sản vận chuyển.
– Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ trông coi tài sản trên đường vận chuyển, nếu có thỏa thuận. Trường hợp bên thuê vận chuyển trông coi tài sản mà tài sản bị mất, hư hỏng thì không được bồi thường.
– Bên thuê vận chuyển có nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được
Trong trường hợp tài sản đã được chuyển đến địa điểm giao tài sản đúng thời hạn nhưng không có bên nhận tài sản thì bên vận chuyển có thể gửi số tài sản đó tại nơi nhận gửi giữ và phải báo ngay cho bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản. Bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản phải chịu chi phí hợp lý phát sinh từ việc gửi giữ tài sản.
Nghĩa vụ giao tài sản hoàn thành khi tài sản đã được gửi giữ và bên thuê vận chuyển hoặc người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản đã được
Quyền của bên thuê vận chuyển trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Điều 537 Bộ Luật dân sự năm 2015 cho phép bên thuê vận chuyển có quyền sau:
– Bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bên vận chuyển chuyên chở tài sản đến đúng địa điểm, thời điểm đã thỏa thuận.
– Bên thuê vận chuyển có quyền trực tiếp hoặc chỉ định người thứ ba nhận lại tài sản đã thuê vận chuyển.
– Bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bên vận chuyển giao tài sản cho người thứ ba đúng thời hạn (nếu có thỏa thuận)
– Nếu tài sản bị hư hỏng, mất mát trong quá trình vận chuyển không phải lỗi của mình thì bên thuê vận chuyển có quyền yêu cầu bên vận chuyển phải bồi thường thiệt hại.
2.4. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận tài sản:
Bên nhận tài sản có thể là bên thuê vận chuyển tài sản hoặc là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định nhận tài sản.
Nghĩa vụ của bên nhận tài sản trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Căn cứ theo quy định tại Điều 539 Bộ Luật dân sự năm 2015, bên nhận tài sản có nghĩa vụ sau:
– Bên nhận tài sản có nghĩa vụ xuất trình cho bên vận chuyển vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương khác và nhận tài sản đúng thời hạn, địa điểm đã thỏa thuận.
– Bên nhận tài sản có nghĩa vụ chịu chi phí xếp, dỡ tài sản vận chuyển, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
– Bên nhận tài sản có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do việc chậm tiếp nhận tài sản.
– Trong trường hợp bên nhận tài sản là người thứ ba được bên thuê vận chuyển chỉ định thì phải thông báo cho bên thuê vận chuyển về việc nhận tài sản và thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của bên thuê vận chuyển.
Quyền của bên nhận tài sản trong hợp đồng vận chuyển tài sản:
Bộ Luật dân sự năm 2015 cho phép bên nhận tài sản có quyền sau:
– Bên nhận tài sản có quyền kiểm tra số lượng, chất lượng tài sản được vận chuyển đến.
– Bên nhận tài sản có quyền nhận tài sản được vận chuyển đến.
– Bên nhận tài sản có quyền yêu cầu bên vận chuyển thanh toán chi phí hợp lý phát sinh do phải chờ nhận tài sản nếu bên vận chuyển chậm giao.
– Bên nhận tài sản có quyền yêu cầu bên vận chuyển bồi thường thiệt hại do tài sản bị mất, hư hỏng.
Như vậy, pháp luật nước ta đã đưa ra các quy định rất cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản. Việc ban hành các quy định này đã góp phần quan trọng bảo vệ quyền lợi của các chủ thể của hợp đồng vận chuyển tài sản cũng như đảm bảo quá trình vận chuyển tài sản diễn ra nhanh chóng, chính xác, tránh những tranh chấp xảy ra.