Mục đích của việc xác định việc sử dụng đất ổn định, lâu dài là một trong những căn cứ quan trọng để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. Không những thế, nó còn là căn cứ để được bồi thường khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất của các cá nhân, tổ chức.
Mục lục bài viết
1. Sử dụng đất ổn định là gì?
Theo Điều 21
“Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
Như vậy, theo quy định của pháp luật, sử dụng đất ổn định là một trong những điều kiện quan trọng để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thông qua việc các cơ quan Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định. Không những thế, việc xác định đất sử dụng ổn định và thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định còn là một trong những cơ sở để áp dụng chính sách về nghĩa vụ tài chính về đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ được áp dụng khi Nhà nước thực hiện thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
2. Các căn cứ để xác định sử dụng đất ổn định, lâu dài:
Theo Điều 21
Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định dựa vào các căn cứ sau đây:
– Thứ nhất: thời gian.
– Thứ hai: nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:
+ Được ghi trên biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất.
+ Được ghi trên biên bản hoặc
+ Được ghi trên quyết định hoặc bản án của
+ Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành;
+ Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất.
+ Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký.
+ Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất.
+ Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan.
+ Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ.
+ Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.
Cần lưu ý đối với trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định tại cụ thể bên trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất theo quy định của pháp luật hiện hành.
Còn đối với trường hợp khi các cá nhân, tổ chức sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định cụ thể bên trên hoặc có các giấy tờ đó nhưng bên trên giấy tờ không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì các chủ thể cần phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất dựa trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất theo đúng quy định của pháp luật.
Việc xác định đất sử dụng ổn định và thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định có những ý nghĩa rất quan trọng. Đây là cơ sở để cơ quan Nhà nước có thẩm quyền áp dụng chính sách cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ được áp dụng khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Các trường hợp người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài:
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài trong các trường hợp cụ thể như sau:
– Trường hợp thứ nhất: Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
– Trường hợp thứ hai: Người sử dụng đất được sử dụng đất ổn định lâu dài đối với đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật Đất đai năm 2013 cụ thể như sau:
Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được quy định như sau:
+ Cộng đồng dân cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc.
+ Cộng đồng dân cư được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.
– Trường hợp thứ ba: Người sử dụng đất được sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
– Trường hợp thứ tư: Người sử dụng đất được sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có thời hạn, cho thuê.
– Trường hợp thứ năm: Người sử dụng đất được sử dụng đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính, cụ thể như sau:
+ Theo Khoản 1 Điều 147 Luật Đất đai 2013 quy định đất xây dựng trụ sở cơ quan bao gồm các loại đất sau đây: Đất trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
+ Theo Khoản 2 Điều 147 Luật Đất đai 2013 quy định đất xây dựng công trình sự nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, ngoại giao và các công trình sự nghiệp khác.
– Trường hợp thứ sáu: Người sử dụng đất được sử dụng đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
– Trường hợp thứ bảy: Người sử dụng đất được sử dụng đất cơ sở tôn giáo.
+ Đất cơ sở tôn giáo bao gồm: Đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Diện tích đất giao cho cơ sở tôn giáo sẽ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
– Trường hợp thứ tám: Người sử dụng đất được sử dụng đất tín ngưỡng.
– Trường hợp thứ chín: Người sử dụng đất được sử dụng đất giao thông, thủy lợi, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất xây dựng các công trình công cộng khác không có mục đích kinh doanh.
– Trường hợp thứ mười: Người sử dụng đất được sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
– Trường hợp cuối cùng: Người sử dụng đất được sử dụng đất tổ chức kinh tế sử dụng theo quy định, cụ thể như sau:
+ Theo khoản 3 Điều 127 Luật Đất đai 2013 quy định các tổ chức kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn sang đất phi nông nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài.
+ Theo khoản 2 Điều 128 Luật Đất đai 2013 quy định người nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được sử dụng đất ổn định lâu dài.
Như vậy, theo