Những trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất? Hộ nghèo có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
Khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất thì những người sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo từng mức mà pháp luật đã quy định. Tuy nhiên, trong một số trường hợp người sử dụng đất sẽ được miễn, giảm tiền sử dụng đất. Vậy những trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất được quy định như thế nào? Liệu hộ nghèo có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
Luật sư
+ Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
+
+ Thông tư 332/2016/TT-BTC sửa đổi
Mục lục bài viết
1. Những trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Việc miễn tiền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 11
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công. Việc miễn tiền sử dụng đất đối với người có công với Cách mạng chỉ được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép miễn tiền sử dụng đất theo pháp luật về người có công.
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất đối với hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo. Theo đó, việc xác định hộ nghèo theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; việc xác định hộ gia đình hoặc cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của Chính phủ.
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở, nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.
+ Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.
+ Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.
+ Miễn tiền sử dụng đất đối với trường hợp người được giao đất ở mới theo dự án di dời do thiên tai được miễn nộp tiền sử dụng đất khi không được bồi thường về đất tại nơi phải di dời (nơi đi).
+ Miễn tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Bên cạnh những quy định về việc miễn tiền sử dụng đất, pháp luật cũng quy định về việc giảm tiền sử dụng đất, theo đó những trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm những trường hợp như sau:
+ Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc những trường hợp: miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
+ Đối với người có công với cách mạng mà thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công thì sẽ được giảm tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở trong đó có bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
+ Đối với đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng thì mức giảm tiền sử dụng đất được quy định:
– Thứ nhất, đất đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, trong đó dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư đó đã thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư/chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
– Thứ hai, đối với dự án thuộc địa bàn kinh tế xã hội khó khăn hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên, trong đó không bao gồm lao động làm việc không trọn thời gian và lao động có
– Thứ ba, đối với những dự án không thuộc những trường hợp được pháp luật quy định sẽ được giảm 20 % tiền sử dụng đất.
– Thứ tư, đối với dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên hoặc dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên theo quy định của pháp luật sẽ được hỉ được giảm tiền sử dụng đất khi có văn bản đề nghị được hưởng ưu đãi giảm tiền sử dụng đất kèm theo chứng từ chứng minh đã giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 6.000 tỷ đồng hoặc có các giấy tờ chứng minh đang sử dụng 500 lao động theo quy định của pháp luật. Trong những trường hợp như vậy thì chủ đầu tư thuộc đối tượng được giảm tiền sử dụng đất theo quy định.
– Theo đó, mức giảm tiền sử dụng đất sẽ do cơ quan thuế xác định và ban hành quyết định giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. (Nếu trong trường hợp khi cơ quan có thẩm quyền thực hiện thanh tra, kiểm tra mà dự án không đáp ứng đủ các điều kiện để được giảm tiền sử dụng đất theo quy định thì chủ đầu tư phải hoàn trả ngân sách nhà nước số tiền sử dụng đất đã được giảm và tiền chậm nộp tính trên số tiền sử dụng đất được giảm theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, số tiền sử dụng đất đã được giảm phải hoàn trả được xác định theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan thuế ban hành Quyết định giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật).
– Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định miễn tiền sử dụng đất đối với các trường hợp khác do Bộ Tài chính thì phải trình trên cơ sở đề xuất của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hộ nghèo có được miễn, giảm tiền sử dụng đất không?
Từ những quy định đã nêu ở trên, có thể thấy được: hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số được miễn tiền sử dụng đất phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương thuộc vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; vùng biên giới, hải đảo theo quy định của pháp luật về Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới hải đảo, sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi theo quy định của pháp luật, công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.
Như vậy, có thể thấy hộ nghèo sẽ được giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở tại các địa bàn không thuộc phạm vi được miễn tiền sử dụng đất. Khi đó, những hộ dân thuộc diện hộ nghèo, khi đủ điều kiện được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất thì những hộ dân này sẽ chuẩn bị: (1) Đơn đề nghị được miễn, giảm tiền sử dụng đất; trong đó ghi rõ: Diện tích, lý do miễn, giảm, (2) Giấy tờ chứng minh thuộc một trong các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất (bản sao có chứng thực), (3) Các giấy tờ có liên quan về thửa đất (nếu có) và gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường để được hưởng chế độ giảm, miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.