Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi nào? Thành phần của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai? Hoạt động hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai?
Bên cạnh việc giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án, thì tranh chấp đất đai còn được giải quyết bằng các phương thức khác. Trong đó có hoạt động hòa giải tranh chấp đất đai được tiến hành tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân xã, thì cần thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai. Vậy Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai là gì, được thành lập như thế nào và thực hiện hòa giải ra sao…
Luật sư
* Cơ sở pháp lý:
– Luật Đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số
– Nghị định số 01/2017/NĐ- CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành
1. Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi nào?
Tranh chấp đất đai là một hiện tượng phổ biến phát sinh trong đời sống xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển mình sang nền kinh tế thị trường. Tranh chấp đất đai được hiểu là những tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai (Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013). Đối tượng của tranh chấp đất đai đó chính là quyền sử dụng, quản lý và khai thác những lợi ích vật chất phát sinh từ quyền quản lý, sử dụng đất của các chủ thể.
Hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai là một hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các bên tranh chấp thông qua các hình thức, thủ tục thích hợp tiến hành giải quyết các mâu thuẫn, bất đồng về quyền sử dụng đất nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân. Có ban hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là hòa giải tranh chấp đất đai; giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục hành chính và giải quyết đất đai theo thủ tục tố tụng.
Như ở trên đã nói, thì Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi giải quyết tranh chấp đất đai ở cơ quan hành chính nhà nước. Mà cụ thể thì Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai được thành lập khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai. Hòa giải tranh chấp đất đai hiện nay được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tại Khoản 2 Luật Đất đai năm 2013 quy định:
“2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.”
Và tại điểm b, Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 45/2013/NĐ- CP quy định:
“1. Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải”
Như vậy, dễ dàng thấy rằng hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã được thực hiện bởi Hội đồng hòa giải giải do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập. Từ khi Luật Đất đai năm 1993 ra đời đến Luật Đất đai năm 2013, thì hòa giải là thủ tục đầu tiên trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai được ghi nhận. Trường hợp các bên không thể tự hòa giải, thương lượng được được với nhau thì việc giải quyết tranh chấp sẽ thông qua tổ chức hòa giải cơ sở. Nếu hòa giải cơ sở không đạt được sự thống nhất thì các bên có quyền gửi đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có tranh chấp tổ chức việc hòa giải. Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã đối với các tranh chấp đất đai là điều kiện bắt buộc trước khi các bên có sự lựa chọn cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai.
2. Thành phần của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai:
Tại Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác…..”
Và quy định này được hướng dẫn chi tiết tại điểm b, Khoản 1 Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP như sau:
“b) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;”
Từ quy định trên, nhận thấy rằng việc thành lập Hội đồng hòa giải phải có những thành viên nhất định, bắt buộc phải có. Các chủ thể bắt buộc phải có đó chính là Chủ tịch (Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân xã; đại diện Ủy ban Mặt trận của xã; trưởng thôn (tổ trưởng tổ dân phố); cán bộ địa chính; cán bộ tư pháp; đại diện hộ dân biết về nguồn gốc và quá trình sử dụng về thừa đất tranh chấp. Hội đồng hòa giải gồm đại diện của các ban ngành, là những chủ thể trực tiếp quản lý, theo dõi những biến động về nhà đất tại cơ sở, vì vậy bên cạnh việc am hiểu kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chính sách pháp
Quy định về Hội đồng hòa giải trong Luật Đất đai năm 2013 chính là điểm mới so với Luật Đất đai năm 2003. Mô hình Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2013 là sự kế thừa mô hình Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai năm 2003 nhưng có sự khác biệt theo hướng hoàn thiện hơn. Sự khác biệt này thể hiện ở chỗ Luật Đất đai năm 2003, Hội đồng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai chỉ áp dụng trong trường hợp tranh chấp các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật còn Hội đồng hòa giải tranh chấp theo Luật Đất đai năm 2013 sẽ tiến hành hòa giải đối với tất cả các bên tranh chấp, kể cả tranh chấp các bên có giấy tờ hoặc không có giấy tờ.
3. Hoạt động hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai:
Hoạt đồng hòa giải giải quyết tranh chấp đất đai hiện được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ- CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số
Khi giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày nhận đơn với quy trình sau:
.Sau khi tếp nhận đơn đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai, công chức tiếp nhận đơn chuyển đơn đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để xem xét, xử lý. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét và chuyển đơn cho cán bộ địa chính cấp xã nghiên cứu, đề xuất phương thức hòa giải tranh chấp; đồng thời phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phụ trách công tác quản lý đất đai chịu trách nhiệm hào giải tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.
Các cán bộ chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn bị việc hòa giải tranh chấp đất đai bao gồm: Nghiên cứu vụ việc tranh chấp, chứng cứ của các bên tranh chấp đối chiếu với các quy định của pháp luật đất đai và những tài liệu, hồ sơ, sổ địa chính, bản đổ địa chính về tranh chấp do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý để xây dựng phương án hòa giải; lập kế hoạch, thời gian, địa điểm, thành phần và các phượng tiện vật chất cần thiết phục vụ việc hòa giải tranh chấp đất đai; thông báo hoặc gửi giấy triệu tập đến các bên tranh chấp,….
Sau đó, Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải với các thành phần đã liệt kê ở phần trân.
Ủy ban nhân dân tiến hành tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Hòa giải chỉ được tiến hành khi có sự tham gia đầy đủ của các bên tranh chấp. Các bên tranh chấp nhất thiết phải có mặt để nói lên tâm tư, nguyện vọng của bản thân, cung cấp các giấy tờ có liên quan đến tranh chấp. Thiếu một bên, định hướng cho việc giải quyết tranh chấp không được khách quan, tòa diện, đảm bảo quyền lợi theo đúng quy định pháp luật. Kết quả của Hội đồng hòa giải là
Đối với trường hợp hòa giải thành, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hào giải thành, các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì phải thể hiện ý kiến khác này bằng văn bản và gửi lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã. Sau khi nhận được ý kiến của các bên tranh chấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và thành
Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013. Nếu trong trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã