Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất? Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất? Điều kiện được bồi thường về đất?
Đất đai là một trong những tài sản có giá trị to lớn và thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước có trách nhiệm trao quyền sử dụng đất cho người có nhu cầu sử dụng đất theo đúng các quy định của pháp luật hiện hành. Pháp luật cũng quy định, trong những trường hợp cần thiết, Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
Tuy nhiên, để đảm bảo quyền cũng như những lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, cùng với việc thu hồi đất, Nhà nước cần phải có trách nhiệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho các chủ thể bị thu hồi đất. Bài viết dưới đây Luật Dương Gia sẽ giúp người đọc tìm hiểu các trường hợp cụ thể Nhà nước được quyền thu hồi đất của dân.
Luật sư tư vấn luật qua điện thoại trực tuyến miễn phí: 1900.6568
Mục lục bài viết
1. Nguyên tắc bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất:
Theo quy định tại Điều 74 Luật đất đai 2013 việc bồi thường về đất được thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể như sau:
“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”
Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện thu hồi đất được hiểu là việc Nhà nước ban hành quyết định thu hồi lại quyền sử dụng đất của chủ thể là người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vì chủ thể đó có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai. Khi bị Nhà nước thu hồi đất, người sử dụng sẽ được bồi thường về việc thu hồi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Người sử dụng đất cần phải đảm bảo các điều kiện về loại đất mà mình đang sử dụng, về chứng nhận quyền đối với đất đó. Nếu không đảm bảo các điều kiện theo pháp luật quy định thì người sử dụng đất thì sẽ không được bồi thường. Theo đó, pháp luật nước ta chỉ bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì các mục đích quốc phòng, an ninh ; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Còn thu hồi đất trong những trường hợp còn lại sẽ không được bồi thường theo quy định pháp luật.
Việc bồi thường cần phải được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
Việc thu hồi đất phải được tiến hành dân chủ, minh bạch, công khai, kịp thời và đúng pháp luật. Việc bồi thường về đất phải được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm các nguyên tắc đó, việc bồi thường trái với quy định của pháp luật. Nếu việc bồi thường trái pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích của mình, người sử dụng đất có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi.
2. Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất được thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng đất và được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. Nhà nước có quyền ra quyết định thu hồi đất của người sử dụng đất trong các trường hợp quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 16 Luật đất đai năm 2013, đó là các trường hợp sau đây:
– Trường hợp thứ nhất: Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng.
– Trường hợp thứ hai: Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.
– Trường hợp thứ ba: Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định của Luật đất đai 2013 thì sẽ được bồi thường. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đã được luật đất đai quy định cần phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
3. Điều kiện được bồi thường về đất:
Theo Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì sẽ được nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất. Việc bồi thường có thề bằng đất hoặc bằng tiền. Ngoài ra, người sử dụng đất nông nghiệp còn được hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tìm kiếm việc làm theo các mức khác nhau và hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất.
Điều kiện chung để các chủ thể bị thu hồi đất được bồi thường đất bao gồm:
– Thứ nhất: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở, công trình gắn liền với đất.
– Thứ hai: Hoặc đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật đất đai nhưng chưa được cấp.
Như vậy, để được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất cần phải đáp ứng điều kiện sau đây: đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai 2013 mà chưa được cấp.
Điều kiện để được cấp giấy chứng nhận đối với các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp không có giấy tờ bao gồm các điều kiện sau:
– Thứ nhất: Các chủ thể bị thu hồi đất cần phải có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
– Thứ hai: Các chủ thể bị thu hồi đất cần được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
– Thứ ba: Diện tích đất nông nghiệp sử dụng đất không quá hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định tại Luật Đất đai năm 2013.
Các chủ thể để được bồi thường về đất khi bị thu hồi đất cần phải có Sổ đỏ hoặc đủ điều kiện cấp Sổ đỏ:
Theo Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng đối với hộ gia đình, cá nhân như sau:
“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.”.
Theo quy định của pháp luật, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau:
– Thứ nhất: Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm.
– Thứ hai: Có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm hai trường hợp sau: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
Trường hợp duy nhất không đủ điều kiện cấp Sổ đỏ vẫn được bồi thường được quy định cụ thể tại Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai 2013 với nội dung như sau:
“2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này”.
Như vậy, đối với trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật đất đai 2013.
Theo đó, mặc dù không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận nhưng vẫn được bồi thường về đất nếu đáp ứng đầy đủ hai điều kiện cụ thể như sau:
– Thứ nhất: Là đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004.
– Thứ hai: Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
Cần lưu ý rằng:
Các chủ thể được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp.
Như vậy, khị bị thu hồi đất, nếu đủ điều kiện được bồi thường, người sử dụng đất sẽ được bồi thường và hưởng các khoản hỗ trợ về đất theo quy định của pháp luật.