Viện Kiểm sát có quyền yêu cầu các cơ quan tạm giam, tạm giữ thực hiện việc tự kiểm tra việc tạm giam sau đó thông báo kết quả cho Viện Kiểm sát. Để thực hiện quyền này, thì Viện Kiểm sát ban hành Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01/TG).
Mục lục bài viết
- 1 1. Kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ là gì?
- 2 2. Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát là gì?
- 3 3. Mẫu Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG):
- 4 4. Soạn thảo Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG):
- 5 5. Hoạt động yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát:
1. Kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ là gì?
Tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự do cơ quan điều tra áp dụng đối với người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã, tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, bước đầu làm rõ những tình tiết có liên quan đến tội phạm, nhân thân của người bị tạm giữ. Trên cơ sở các tài liệu, chứng cứ đã thu thập được, cơ quan điều tra sẽ ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can, quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn hoặc trả tự do cho người bị bắt. Việc tạm giữ nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người bị nghi là đã thực hiện tội phạm bỏ trốn, gây khó khăn trong việc điều tra truy tố, xét xử.
Kiểm sát trong hoạt động tạm giữ đó chính là việc kiểm sát các hoạt động trong quá trình tạm giữ, như kiểm sát việc ra quyết định tạm giữ, kiểm sát; kiểm sát đối tượng tạm giữ; kiểm sát thẩm quyền ra quyết định; kiểm sát việc thực thi chế độ tạm giữ,…
Còn về biện pháp tạm giam, thì mục đích của biện pháp tạm giam là để đảm bảo cho các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình trong hoạt động đấu tranh, phòng ngừa tội phạm, đảm bảo trật tự pháp luật và pháp chế. Tương tự như kiểm sát hoạt động tạm giữ, thì Viện Kiểm sát nhân dân thực hiện kiểm sát chủ thể ra lệnh tạm giam, kiểm sát căn cứ tạm giam, kiểm sát thời hạn và việc gia hạn tạm giam, kiểm sát chế độ tạm giam,…
Từ đó, có thể hiểu kiểm sát tạm giữ, tạm giam là hoạt động của Viện Kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trong việc áp dụng các quy định của pháp luật tạm giữ, tạm giam nhằm đảm bảo việc tạm giữ, tạm giam, chế độ tạm giữ, tạm giam theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền lợi ích hợp pháp khác của người bị tạm giữ, tạm giam không bị luật hạn chế, được tôn trọng và bảo vệ.
2. Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát là gì?
Tại điểm c Khoản 1 Điều 42 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam quy định như sau:
“Điều 42. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
2. Khi kiểm sát quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
c) Yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội Biên phòng tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và
Như vậy, việc yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giam, tạm giữ chính là quyền hạn của Viện Kiểm sát trong kiểm sát việc tạm giam, tạm giữ. Để thực hiện quyền hạn này thì Viện Kiểm sát sẽ ban hành Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát. Như vậy, có thể hiểu Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG) chính là văn bản do Viện Kiểm sát có thẩm quyền ban hành gửi tới các chủ thể đang thực hiện hoạt động tạm giam, tạm giữ để các chủ thể này tự kiểm tra hoạt động thực hiện tạm giam, tạm giữ tại đơn vị mình và báo cáo kết quả lại cho Viện Kiểm sát.
Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG) được dùng để Viện Kiểm sát thể hiện yêu cầu của mình. Đồng thời đây cũng là văn bản thể hiện trách nhiệm tự kiểm tra của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội Biên phòng về hoạt động tạm giam, tạm giữ trong quản lý của họ và trách nhiệm báo cáo lại kết quả cho Viện Kiểm sát.
3. Mẫu Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG):
Mẫu Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG) được quy định trong Phụ lục được ban hành kèm theo Quyết định số 39/QĐ- VKSNDTC ngày 26 tháng 1 năm 2018 của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự. Mẫu Văn bản như sau:
Mẫu số 01/TG Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
VIỆN KIỂM SÁT…………….[1]
VIỆN KIỂM SÁT …………..[2]
Số: ……../YC-VKS…-…[3]
………, ngày …………… tháng…………..năm 20………..
YÊU CẦU
Tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………….[2]………
Căn cứ khoản 2 Điều 22 và Điều 24 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân;
Căn cứ khoản 2 Điều 42 và Điều 43 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
Để kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam,
YÊU CẦU:
1. (Thủ trưởng đơn vị được yêu cầu tự kiểm tra) [4]………….. tổ chức kiểm tra theo các nội dung sau: [5]
(1)………………;
(2)………………;
(3)……………….
2. (Thủ trưởng đơn vị được yêu cầu tự kiểm tra) [4] ……………….thông báo kết quả cho Viện kiểm sát…….[2]…….bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được Yêu cầu này./.
Nơi nhận:
– Đơn vị được yêu cầu tự kiểm tra (để thực hiện);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
VIỆN TRƯỞNG [6]
(Ký tên, đóng dấu)
4. Soạn thảo Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG):
Yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát (01- TG) được hướng dẫn soạn thảo như sau:
[1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao
[2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này
[3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)
[4] Trưởng nhà tạm giữ hoặc Giám thị trại tạm giam hoặc Trưởng buồng tạm giữ thuộc Đồn biên phòng
[5] Nêu nội dung cụ thể của việc yêu cầu tự kiểm tra
[6] Thẩm quyền ký thực hiện theo Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự
5. Hoạt động yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát:
Viện Kiểm sát yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại giam, Trưởng buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện Kiểm sát trong trường hợp khi có phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc đã có vi phạm xảy ra ở nơi tạm giữ, tạm giam và căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm đó mà Viện Kiểm sát thấy không cần thiết hoặc chưa có điều kiện tiến hành trực tiếp kiểm sát hoặc trong trường hợp Viện Kiểm sát cần nắm rõ thông tin nào đó trong việc tạm giữ, tạm giam.
Sau khi nhận được thông báo về kết quả tự kiểm tra, Viện Kiểm sát có thể yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại giam, Trưởng buồng tạm giữ thuộc đồn Biên phòng cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc thi hành tạm giữ, tạm giam để kiểm tra kết quả đó. Đồng thời, thông báo cho Viện Kiểm sát biết tình hình thi hành tạm giữ, tạm giam, trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định pháp luật.
Và tại Điều 43 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam quy định về trách nhiệm về thực hiện yêu cầu của Viện Kiểm sát như sau:
“Điều 43. Trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên phòng có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị, quyết định sau đây của Viện kiểm sát nhân dân trong quản lý, thi hành tạm giữ, tạm giam:
1. ……; yêu cầu tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân được thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu;”
Như vậy, Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, Trưởng buồng tạm giữ Bộ đội biên phòng có trách nhiệm tự kiểm tra việc tạm giữ, tạm giam tại đơn vị mình và báo cáo lại kết quả tự kiểm tra cho Viện Kiểm sát có yêu cầu trong thời hạn là 30 ngày, thời hạn này bắt đầu tính từ khi các cơ quan này nhận được yêu cầu của Viện Kiểm sát.
* Cơ sở pháp lý:
–
– Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam;
– Quyết định số 39/QĐ- VKSNDTC ngày 26 tháng 1 năm 2018 của Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao ban hành biểu mẫu nghiệp vụ về công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự.