Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật

Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Hiện nay, cơ quan có thẩm quyền sẽ có những biện pháp nhằm giám sát, quản lý theo quy định của pháp luật đối với những đối tượng này. Trong đó có quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuồi để giám sát. Vậy mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát bao gồm những nội dung gì?

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
      • 3 3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định giao người bi buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:
      • 4 4. Quy định của pháp luật về giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:

      1. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát là gì?

      Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát là mẫu quyết định được lập ra khi  có căn cứ về việc giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát. Về bản chất các biện pháp giám sát mang tính giáo dục, phòng ngừa xã hội được áp dụng nhằm mục đích chính là giúp cho người phạm tội nhận rõ được lỗi lầm, có thái độ ăn năn hối cải, khắc phục sai phạm. Trước khi áp dụng những biện pháp giám sát, giáo dục khi người dưới 18 tuổi được miễn trách nhiệm hình sự, người có thẩm quyền phải ra quyết định miễn trách nhiệm hình sự cho họ.
      Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được dùng dể ghi nhận về việc giao người buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát theo quy định của pháp luật. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát nêu rõ những thông tin về người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi( họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, quốc tịch, dân tộc, nghề nghiệp, tôn giáo, số chứng minh nhân dân/ căn cước công dân, nơi cư trú, tội danh..), nội dung của quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người 18 tuổi để giám sát là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tiến hành giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát theo quy định của pháp luật.

      2. Mẫu quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:

      VIỆN KIỂM SÁT..(1)

      (2)…………

      Số:…../QĐ-VKS…-…(3)

      CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phú

       ____________

      …, ngày……… tháng……… năm 20……

      QUYẾT ĐỊNH

      GIAO NGƯỜI BỊ BUỘC TỘI LÀ NGƯỜI DƯỚI 18 TUỔI ĐỂ GIÁM SÁT

      VIỆN KIỂM SÁT…….

      Căn cứ Điều 42 và Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Để bảo đảm sự có mặt khi có giấy triệu tập của(4) …….. đối với:

      Họ và tên(5) : …… Tên gọi khác:

      Giới tính:……

      Sinh ngày ……. tháng …….. năm ….. tại

      Quốc tịch: ……; Dân tộc: …….;Tôn giáo:

      Nghề nghiệp:

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:

      cấp ngày……. tháng …….. năm …….. Nơi cấp:

      Nơi cư trú:…

      bị khởi tố về tội…… quy định tại khoản… Điều…… Bộ luật Hình sự (nếu có),

      QUYẾT ĐỊNH:

      Điều 1. Giao(5) ……. cho:

      Ông (bà) (6) …… Sinh năm……

      Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:                            cấp ngày………. tháng ……… năm …….. Nơi cấp:

      Nơi cư trú……

      là người đại diện của (5) ……….. để giám sát

      Điều 2. Ông (bà) (6) …… có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ, bảo đảm sự có mặt của(5) …… khi có giấy triệu tập của (4) …… theo quy định tại Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Người giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi;

      -………..;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      KIỂM SÁT VIÊN

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn sử dụng mẫu quyết định giao người bi buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát:

      (1)Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      (2) Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      (3) Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      (4) Ghi tên cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng

      (5) Ghi rõ họ, tên người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi

      (6) Ghi rõ họ, tên người giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi

      4. Quy định của pháp luật về giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:

      Theo quy định của pháp luật, việc giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi được tiến hành khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể ra quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi cho người đại diện của họ giám sát để bảo đảm sự có mặt của họ khi có giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Theo đó, trong quá trình giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát thì người được giao nhiệm vụ giám sát có nghĩa vụ giám sát chặt chẽ người dưới 18 tuổi, theo dõi tư cách, đạo đức và giáo dục người đó.

      Trường hợp người dưới 18 tuổi có dấu hiệu như:

      + Bỏ trốn hoặc có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật

      + Tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án;
      + Đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này hoặc tiếp tục phạm tội.

      Trong những trường hợp như vậy thì người được giao nhiệm vụ giám sát phải kịp thời thông báo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. Theo đó, pháp luật cũng quy định chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn, biện pháp áp giải đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi trong trường hợp thật cần thiết.

      khi có căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. Thời hạn tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi bằng hai phần ba thời hạn tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì sẽ được áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật và ngược lại, khi không còn căn cứ để tạm giữ, tạm giam thì cơ quan, người có thẩm quyền phải kịp thời hủy bỏ, thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.

      – Những trường hợp có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội phạm theo quy định của pháp luật đó là những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi.

      – Những trường hợp có thể bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, tạm giữ, tạm giam về tội nghiêm trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định tại các điều mà pháp luật quy định, đó là những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi.

      – Có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã đối với bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm theo quy định của pháp luật, 

      – Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, người ra lệnh giữ, lệnh hoặc quyết định bắt, tạm giữ, tạm giam người dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.

      Khi tiến hành giám sát đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi thì sẽ phải cần đến những sự phối hợp giữa những cơ quan có thẩm quyền, theo đó, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể ra quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi không bị áp dụng biện pháp bắt, tạm giữ, tạm giam cho người đại diện của họ giám sát theo quy định tại  Điều 418 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Theo đó, khi có quyết định giao người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi để giám sát thì quyết định giao người bị buộc tội dưới 18 tuổi để giám sát phải được gửi ngay cho người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong việc giám sát người bị buộc tội dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật nhằm đưa ra những biện pháp chặt chẽ, phù hợp áp dụng với những người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi theo quy định của pháp luật.

      Nếu trong quá trình giám sát người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi mà cơ quan giám sát, người đại diện giám sát phát hiện người bị buộc tội dưới 18 tuổi có dấu hiệu bỏ trốn hoặc có các hành vi khác theo quy định của pháp luật  thì cơ quan giám sát  phải kịp thời ngăn chặn và thông báo ngay bằng điện thoại hoặc hình thức khác nhanh nhất cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng để phối hợp xử lý những trường hợp đó.

      Nếu trong trường hợp người đại diện được giao nhiệm vụ giám sát vi phạm nghĩa vụ giám sát mà để người bị buộc tội dưới 18 tuổi bỏ trốn hoặc thực hiện các hành vi vi phạm mà pháp luật đã quy định thì tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị thay đổi hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.

      – Cơ sở pháp lý:

      + Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

      + Thông tư liên tịch 06/2018/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH về phối hợp thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Công an – Bộ Tư pháp – Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
      • Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Ý nghĩa phân cấp?
      • Lệ phí trước bạ nhà đất là gì? Lệ phí trước bạ nhà đất ai trả?
      • Mẫu giấy biên nhận tiền bằng tiếng Anh, song ngữ Anh – Việt
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Thủ tục cấp phép tổ chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ tin học
      • Hệ thống pháp luật quốc tế là gì? Pháp luật quốc tế bao gồm?
      • Kinh nghiệm quản lý đất đai, bất động sản ở một số nước
      • Mục tiêu và nhiệm vụ của chính sách xây dựng pháp luật
      • Hệ thống pháp luật và hoạt động lập pháp của CHDCND Lào
      • Quân chủ chuyên chế là gì? Chính thể quân chủ chuyên chế?
      • So sánh án lệ Việt Nam và án lệ các nước Common law
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 148 xã, phường của Phú Thọ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 92 xã, phường của Thái Nguyên sau sáp nhập
      • Danh sách 89 xã và 10 phường của Lào Cai sau sáp nhập
      • 117 xã và 07 phường của Tuyên Quang (mới) sau sáp nhập
      • Viết đoạn văn đóng vai lão Hạc kể lại câu chuyện bán chó
      • Cảm nhận về Hạnh phúc của một tang gia (Vũ Trọng Phụng)
      • Đổi mới phương pháp giáo dục pháp luật học sinh, sinh viên?
      • Soạn bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân – Lớp 6 Chân trời sáng tạo
      • Đóng vai Giôn-xi kể lại câu chuyện Chiếc lá cuối cùng
      • Nam Á có mấy miền địa hình? Nêu rõ đặc điểm các miền?
      • Toán Vừa gà vừa chó bó lại cho tròn 36 con 100 chân chẵn
      • Thuyết minh về tác phẩm Bình Ngô đại cáo chọn lọc siêu hay
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ