Khám xét được xem như là một trong những biện pháp trong quá trình điều tra vụ án hình sự được quy định bởi Bộ Luật tố tụng hình sự 2015, việc khám xét phải đảm bảo các quy định của pháp luật cũng như phải có lệnh khám xét của cơ quan có thẩm quyền thì việc khám xét mới được diễn ra. Vậy lệnh khám xét ra sao, những nội dung liên quan và cách soạn thảo như thế nào?
Mục lục bài viết
1. Mẫu lệnh khám xét là gì, mục đích của mẫu lệnh khám xét là gì?
Khám xét theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự được hiểu là biện pháp điều tra được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền bằng cách tìm, lục soát khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm của một người có công cụ, phương tiện phạm tội, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm nhằm phát hiện, thu giữ công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có, đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án cũng như xác chết hay người đang bị truy nã.
Mẫu lệnh khám xét là văn bản do cơ quan điều tra ban hành với các nội dung bao gồm các thông tin bao gồm chức vụ, quyền hạn của người ra lệnh, thông tin của bên khám xét (bao gồm họ và tên, ngày tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nghề nghiệp, nơi cư trú), nội dung khám xét.
Mục đích của mẫu lệnh khám xét: khi có căn cứ để khám xét người, phương tiện, nơi ở, thư tín, điện thoại, điện tín, bưu phẩm thì cơ quan điều tra sẽ ra lệnh khám xét nhằm mục đích ra quyết định thực hiện khám xét.
2. Mẫu lệnh khám xét:
Mẫu lệnh khám xét ban hành kèm theo Mẫu số: 127 BH theo TT số 119/2021/TT-BCA:
………….. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc | ||
Số: …….. /LKX- ……… | ….., ngày …….. tháng ….. năm…… |
LỆNH KHÁM XÉT
………….. (1)
Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số: ……… ngày……….tháng ………..năm…… …………của…………. ;
Xét cần thiết cho việc điều tra;
Căn cứ các điều 192, 193, 194 và 195 Bộ luật Tố tụng hình sự,
RA LỆNH:
Khám xét(2):………………….tại: ……………….. đối với:
Họ tên: ………………… Giới tính: ….
Tên gọi khác: …….
Sinh ngày………….tháng………..năm……………… tại: ……..
Quốc tịch:……………..; Dân tộc:……….; Tôn giáo:……
Nghề nghiệp: ………..
Số CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu:………..
cấp ngày…………tháng ……….. năm ………….Nơi cấp: …..
Nơi thường trú: ……….
Nơi tạm trú: …………
Nơi ở hiện tại: ………….
Phân công ông/bà: …………… có trách nhiệm tổ chức thi hành Lệnh này.
Yêu cầu tất cả những người có mặt không được tự ý rời khỏi nơi đang khám xét; không được liên hệ, trao đổi với nhau hoặc với những người khác cho đến khi việc khám xét kết thúc. Yêu cầu chính quyền địa phương và các đơn vị vũ trang hỗ trợ khi cần thiết để thi hành Lệnh này.
Lệnh này gửi đến Viện kiểm sát…………………. để phê chuẩn trước khi thi hành.
Nơi nhận: – ……; – ………; – ………….; – Hồ sơ 02 bản.
| ……
|
(1) Chức danh tư pháp/Chức vụ (nếu là người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra) của người ký ban hành văn bản;
(2) Khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện; khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử quy định tại khoản 1, 2 Điều 192 BLTTHS.
3. Hướng dẫn soạn thảo mẫu lệnh khám xét:
Người soạn thảo Mẫu lệnh khám xét phải đảm bảo đầy đủ về nội dung và hình thức cho văn bản nhằm thể hiện một mẫu đề nghị chính xác và có hiệu lực.
Theo đó về hình thức mẫu lệnh khám xét người soạn thảo cần đáp ứng về các lưu ý soạn thảo sau:
Góc trái trên cùng của văn bản: Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Ghi tên Viện kiểm sát ban hành quyết định.
Góc phải trên cùng của văn bản: Là vị trí đặt quốc hiệu và tiêu ngữ; quốc hiệu “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” phải được viết in hoa, bôi đậm; tiêu ngữ “Độc lập – Tự do – Hạnh phúc” viết in thường, bôi đậm.
Phía dưới quốc hiệu tiêu ngữ là ngày tháng năm thực hiện mẫu quyết định, cần ghi chính xác thời gian này;
Chính giữa văn bản là Mẫu lệnh khám xét.
Về nội dung mẫu quyết định: các căn cứ ra lệnh khám xét, nội dung lệnh khám xét và trách nhiệm của các chủ thể liên quan lệnh khám xét.
4. Những quy định liên quan đến lệnh khám xét:
4.1. Căn cứ thực hiện việc khám xét:
Theo Điều 192
– Khi cơ quan có thẩm quyền có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án đang điều tra.
– Khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.
– Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.
Chỉ khi thuộc một trong các trường hợp trên thì cơ quan có thẩm quyền mới được phép khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử được người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử. Trường hợp không có căn cứ nhưng cơ quan vẫn thực hiện việc khám xét là vi phạm quyền của công dân và vi phạm pháp luật, sẽ bị tiến hành xử lý theo quy định của pháp luật.
Sau khi xác định có căn cứ khám xét thì Cơ quan điều tra sẽ ra lệnh khám xét và gửi đến viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp. Sau khi nhận được đề nghị phê chuẩn thì Viện Kiểm sát sẽ xem xét các căn cứ để phê duyệt lệnh khám xét, sau khi có phê chuẩn lệnh khám xét thì cơ quan điều tra mới được thực hiện việc khám xét. Trường hợp cần khám xét ngay thì sau khi khám xét phải tiến hành
4.2. Quy định về thẩm quyền ra lệnh khám xét
Theo Điều 193
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Riêng đối với những người có thẩm quyền này ban hành thì phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
+ Chánh án, Phó Chánh án
Những người có thẩm quyền ra lệnh khám xét trong trường hợp khẩn cấp:
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
+ Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
+ Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Như vậy, khi có căn cứ để ra lệnh khám xét thì các chủ thể có thẩm quyền sẽ tiến hành ra lệnh khám xét và thực hiện khám xét, sau khi khám xét xong trong thời hạn 24 giờ người ra lệnh khám xét phải
4.3. Quy định về khám xét người:
Theo Điều 193 Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 thì việc khám xét người được quy định như sau:
– Bước 1: Người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh khám xét cho người bị khám xét và những người có mặt nghe và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó, đồng thời người khám xét phải tiến hành giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết và hiểu rõ quyền và nghĩa vụ của họ.
– Bước 2: Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án. Điều này dựa trên sự tự nguyên trước tiên của người bị khám xét và sau khi yêu cầu nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.
– Bước 3: Tiến hành khám xét người
Cần lưu ý, nhằm đảm bảo quyền công dân, việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến để nhận định các hành vi khám xét có vượt quá giới hạn khám xét hay không.
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Dương Gia về Mẫu lệnh khám xét, các nội dung về căn cứ khám xét, chủ thể có thẩm quyền khám xét và trình tự khám xét, các nội dung liên quan cũng như cách soạn thảo mẫu văn bản.