Skip to content
 1900.6568

Trụ sở chính: Số 89, phố Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội

  • DMCA.com Protection Status
Home

  • Trang chủ
  • Về Luật Dương Gia
  • Lãnh đạo công ty
  • Đội ngũ Luật sư
  • Chi nhánh 3 miền
    • Trụ sở chính tại Hà Nội
    • Chi nhánh tại Đà Nẵng
    • Chi nhánh tại TPHCM
  • Pháp luật
  • Văn bản
  • Giáo dục
  • Bạn cần biết
  • Liên hệ Luật sư
    • Luật sư gọi lại tư vấn
    • Chat Zalo
    • Chat Facebook

Home

Đóng thanh tìm kiếm

  • Trang chủ
  • Đặt câu hỏi
  • Đặt lịch hẹn
  • Gửi báo giá
  • 1900.6568
Trang chủ Pháp luật Luật Hình sự

Mẫu quyết định trả lại tài sản (153/HS) và hướng dẫn soạn thảo chi tiết nhất

  • 09/06/202509/06/2025
  • bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương
  • Luật sư Nguyễn Văn Dương
    09/06/2025
    Theo dõi chúng tôi trên Google News

    Bộ luật tố tụng hình sự về xử lý vật chứng, quy định nhằm đảm bảo được sự phối hợp giữa tinh thần của luật hình sự, tố tụng hình sự và luật dân sự và cũng là cơ sở cho sự ra đời của "Quyết định trả lại tài sản" của chủ thể có thẩm quyền trong từng giai đoạn của tố tụng hình sự.

      Mục lục bài viết

      • 1 1. Quyết định trả lại tài sản là gì?
      • 2 2. Mẫu quyết định trả lại tài sản (153/HS):
      • 3 3. Hướng dẫn mẫu quyết định trả lại tài sản (153/HS):

      1. Quyết định trả lại tài sản là gì?

      Khái niệm tài sản được quy định trong bộ luật dân sự khá rộng bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, tuy nhiên, trong bộ luật tố tụng hình sự ghi nhận “vật chứng” là “vật”, phải chăng tài sản ở đây chỉ có thể là “vật”, câu hỏi này sẽ được tác giả phân tích cụ thể như sau:

      Vật chứng là vật cụ thể: Đó là cái có thật, tồn tại bên ngoài thế giới khách quan, không phụ thuộc vào ý thức của con người. Hình thức tồn tại trong thế giới khách quan (tồn tại trong không gian) của vật chứng là các vật thể- “vật cụ thể, có những thuộc tính vật lý nhất định”, con người có thể trông thấy, cầm, nắm, đo đếm được, có thể nhận thức được nó thông qua các giác quan. Vật thể này có thể là động sản, nhưng cũng có thể là bất động sản như nhà xưởng, kho tàng,…Tuy nhiên, thực tiến tố tụng cho thấy đa số vật chứng vụ án hình sự là động sản, một số ít trường hợp ở các vụ án về tham nhũng, ma túy,…vật chứng có thể là bất động sản.

      Tự thân bật chứng tồn tại một cách đọc lập không phụ thuộc vào việc kẻ phạm tội hay bất kể một chủ thể nào khác có mong muốn nó tồn tại hay không. Đồng thời, từ khi xuất hiện trong thế giới khách quan, vật chứng đã mang trong mình giá trị chứng minh mà không phụ thuộc vào cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng (chủ thể có trách nhiệm chứng min) có nhận thức được giá trị chứng minh của nó hay không và nhận thức đến mức độ nào.

      Khái niệm vật chứng cũng được luật hóa tại Điều 89 Bộ luật tố tụng hình sự, cụ thể: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

      Như vật, từ sự phân tích thực tiễn cũng như căn cứ vào giải thích của pháp luật, có thể thấy tài sản ở đây bao gồm vật (theo đúng quy định của pháp luật dân sự), tiền, còn đối với quyền tài sản, bản chất của đối tượng này khó trở thành vật chứng.

      Mặc dù không được pháp luật thực đình đề cập, nhưng khái niệm “xử lý vật chứng’ là là một khái niệm pháp lý khá quen thuộc trong khoa học Luật tố tụng hình sự. Theo Từ điển Luật học, “xử lý vật chứng là xem xét, giải quyết vật chứng đã thu thập được”. Xử lý vậy chứng xảy ra ở các giai đoạn tố tụng như điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm, và mối giai đoạn sẽ do các chủ thể có thẩm quyền khác nhau quyết định, cụ thể: Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử.

      Quyết định trả lại tài sản (153/HS) là kết quả trong quá trình xử lý vật chứng, là văn bản do Viện trưởng Viện kiểm sát ban hành nhằm trả lại tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng hoặc nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án cho  chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó khi vụ án bị đình chỉ ở giải đoạn truy tố.

      Quyết định trả lại tài sản là căn cứ để hợp pháp hóa hoạt động của các chủ thể, cơ quan có liên quan, là căn cứ để phát sinh nghĩa vụ trả lại (trả lại quyền chiếm hữu) cho chủ sở hữu trong trường hợp tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng hoặc nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án. Quyết định trả lại tài sản là kết quả của quá trình xử lý vật chứng, dựa trên quyết định khởi tố vụ án hình sự và quyết định đình chỉ vụ án hình sự, là quyết định khôi phục lại đầy đủ quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với tài sản.

      Trả lại tài sản được ghi nhận là quyền của người có thẩm quyền trong Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử, được ghi nhận tại Khoản 3, Điều 106, cụ thể:

      “Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:….

      a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

      b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;…..”

      Về nguyên tắc: Quyết định xử lý đồ vật, tài sản tạm giữ được gửi ngay cho cơ quan quản lý vật chứng, tài sản tạm giữ, người có liên quan để thực hiện. Trường hợp tạm đình chỉ vụ án, vụ việc nhưng không xử lý vật chứng, tài liệu, đồ vật, tài sản tạm giữ thì cơ quan ra quyết định thông báo cho cơ quan quản lý vật chứng, tài sản tạm giữ để tiếp tục bảo quản. Trong quá trình quản lý, nếu phát hiện vật chứng, tài sản tạm giữ bị hư hỏng, biến chất hoặc có thể gây mất an toàn thì cơ quan, người quản lý vật chứng, tài sản tạm giữ kịp thời thông báo cho cơ quan ra quyết định tạm đình chỉ để có biện pháp xử lý.

      Thực tế, quy định về việc trả lại tài sản không được quy định cụ thể về trình tự, thủ tục, hoạt động này diễn ra khá đơn giản và được thực hiện dựa trên quyết định của chủ thể có thẩm quyền và sự phối hợp thực hiện của chủ thể có trách nhiệm bảo quản vật chứng. Điều quan trọng là khi ban hành quyết định, chủ thể có thẩm quyền phải thực sự cân nhắc và xác định tài sản đó không phải là vật chứng, hoặc việc trả lại tài sản không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án, nếu không, việc trả lại sẽ làm mất đi hết tất cả bản chất hay khi xác định không đúng đối tượng tại sản được trả lại có thể được coi là hành vi vi phạm pháp luật.

      2. Mẫu quyết định trả lại tài sản (153/HS):

      CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

      Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

      VIỆN KIỂM SÁT[1] … [2]………..

      Số:…../QĐ-VKS…-…[3]

      …………, ngày…… tháng…… năm 20…

      QUYẾT ĐỊNH

      TRẢ LẠI TÀI SẢN

       VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT………

      Căn cứ Điều 41 và Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự;

      Căn cứ Quyết định khởi tố vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của[4]……… về tội…………… quy định tại khoản…… Điều……. Bộ luật Hình sự;

      Căn cứ Quyết định đình chỉ vụ án hình sự số…… ngày…. tháng….. năm… của Viện kiểm sát……… (nếu có);

      Xét thấy tài sản…………… đã thu giữ, tạm giữ không phải là vật chứng của vụ án, việc trả lại tài sản cho[5]………… không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án,

      QUYẾT ĐỊNH:

       Điều 1. Trả lại cho5………………. những tài sản, vật chứng sau đây………

      Điều 2. Yêu cầu[6]…………… thực hiện Quyết định này theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự./.

      Nơi nhận:

      – Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;

      – …………………………….;

      – Lưu: HSVA, HSKS, VP.

      VIỆN TRƯỞNG[7]

      (Ký tên, đóng dấu)

      3. Hướng dẫn mẫu quyết định trả lại tài sản (153/HS):

      [1] Ghi tên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao

      [2] Ghi tên Viện kiểm sát ban hành. Trường hợp Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành thì bỏ mục này

      [3] Viết tắt tên Viện kiểm sát ban hành – đơn vị phụ trách (nếu có)

      [4] Ghi tên Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố vụ án

      [5] Ghi tên cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu tài sản

      [6] Ghi cụ thể cơ quan có thẩm quyền bảo quản, xử lý vật chứng

      [7] Trường hợp Phó Viện trưởng được Viện trưởng ủy quyền ký thay thì ghi như sau:

      “KT. VIỆN TRƯỞNG

         PHÓ VIỆN TRƯỞNG”

      Cơ sở pháp lý:

      Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

      Quyết định 15/QĐ-VKSTC năm 2018 về Mẫu văn bản tố tụng, văn bản nghiệp vụ thực hiện trong công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát việc khởi tố, điều tra và truy tố do Viện kiểm sát nhân dân tối cao ban hành

      Tải văn bản tại đây

      Duong Gia Facebook Duong Gia Tiktok Duong Gia Youtube Duong Gia Google

        Liên hệ với Luật sư để được hỗ trợ:

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư
      -
      CÙNG CHUYÊN MỤC
      • Quy trình giám định pháp y tâm thần? Phải giám định ở đâu?
      • Luật sư bào chữa các tội liên quan đến hoạt động mại dâm
      • Luật sư bào chữa tội che giấu, không tố giác tội phạm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội chống người thi hành công vụ
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội buôn lậu, mua bán hàng giả
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa trong các vụ án cho vay nặng lãi
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội gây rối trật tự nơi công cộng
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trốn thuế, mua bán hóa đơn
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội dâm ô, hiếp dâm, cưỡng dâm
      • Dịch vụ Luật sư bào chữa tội trộm cắp tài sản, cướp tài sản
      • Luật sư tham gia trong các vụ án lừa đảo chiếm đoạt tài sản
      • Luật sư tham gia trong vụ án xúc phạm nhân phẩm danh dự
      BÀI VIẾT MỚI NHẤT
      • Danh sách 102 xã, phường của An Giang (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của thủ đô Hà Nội sau sáp nhập
      • Danh sách 78 xã, phường của Quảng Trị (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 67 xã, 21 phường của Đồng Nai sau khi sáp nhập
      • Danh sách 102 xã, phường của Đắk Lắk (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 97 xã và 32 phường của Ninh Bình sau sáp nhập
      • 112 phường, 50 xã và 01 đặc khu của TPHCM sau sáp nhập
      • Danh sách 96 xã, phường của Tây Ninh (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách 103 xã, phường của Cần Thơ (mới) sau sáp nhập
      • Danh sách các xã, phường của Hải Phòng sau khi sáp nhập
      • Danh sách 93 xã và 11 phường của Hưng Yên sau sáp nhập
      • 66 xã và 33 phường của Bắc Ninh (mới) sau khi sáp nhập
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      LIÊN KẾT NỘI BỘ
      • Tư vấn pháp luật
      • Tư vấn luật tại TPHCM
      • Tư vấn luật tại Hà Nội
      • Tư vấn luật tại Đà Nẵng
      • Tư vấn pháp luật qua Email
      • Tư vấn pháp luật qua Zalo
      • Tư vấn luật qua Facebook
      • Tư vấn luật ly hôn
      • Tư vấn luật giao thông
      • Tư vấn luật hành chính
      • Tư vấn pháp luật hình sự
      • Tư vấn luật nghĩa vụ quân sự
      • Tư vấn pháp luật thuế
      • Tư vấn pháp luật đấu thầu
      • Tư vấn luật hôn nhân gia đình
      • Tư vấn pháp luật lao động
      • Tư vấn pháp luật dân sự
      • Tư vấn pháp luật đất đai
      • Tư vấn luật doanh nghiệp
      • Tư vấn pháp luật thừa kế
      • Tư vấn pháp luật xây dựng
      • Tư vấn luật bảo hiểm y tế
      • Tư vấn pháp luật đầu tư
      • Tư vấn luật bảo hiểm xã hội
      • Tư vấn luật sở hữu trí tuệ
      Dịch vụ luật sư uy tín toàn quốc


      Tìm kiếm

      Duong Gia Logo

      •   Tư vấn pháp luật qua Email
         Tư vấn nhanh với Luật sư

      VĂN PHÒNG MIỀN BẮC:

      Địa chỉ: 89 Tô Vĩnh Diện, phường Khương Đình, thành phố Hà Nội, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: dichvu@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN TRUNG:

      Địa chỉ: 141 Diệp Minh Châu, phường Hoà Xuân, thành phố Đà Nẵng, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

       Email: danang@luatduonggia.vn

      VĂN PHÒNG MIỀN NAM:

      Địa chỉ: 227 Nguyễn Thái Bình, phường Tân Sơn Nhất, thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

       Điện thoại: 1900.6568

        Email: luatsu@luatduonggia.vn

      Bản quyền thuộc về Luật Dương Gia | Nghiêm cấm tái bản khi chưa được sự đồng ý bằng văn bản!

      Chính sách quyền riêng tư của Luật Dương Gia

      • Chatzalo Chat Zalo
      • Chat Facebook Chat Facebook
      • Chỉ đường picachu Chỉ đường
      • location Đặt câu hỏi
      • gọi ngay
        1900.6568
      • Chat Zalo
      Chỉ đường
      Trụ sở chính tại Hà NộiTrụ sở chính tại Hà Nội
      Văn phòng tại Đà NẵngVăn phòng tại Đà Nẵng
      Văn phòng tại TPHCMVăn phòng tại TPHCM
      Gọi luật sư Gọi luật sư Yêu cầu dịch vụ Yêu cầu dịch vụ
      • Gọi ngay
      • Chỉ đường

        • HÀ NỘI
        • ĐÀ NẴNG
        • TP.HCM
      • Đặt câu hỏi
      • Trang chủ