Theo quy định của pháp luật thì Viện kiểm sát là cơ quan trực tiếp nhận nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc kiểm sát các quyết định của Tòa án như việc tạm định chỉ chấp hành án phạt tù.
Mục lục bài viết
- 1 1. Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
- 2 2. Mẫu số 17/TH: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 3 3. Hướng dẫn lập Mẫu số 17/TH: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
- 4 4. Một số quy định pháp luật liên quan đến tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
1. Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là gì?
Người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của
Thi hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
Mẫu số 17/TH:
Mẫu số 17/TH: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù là mẫu thông báo của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù lập ra để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khác về việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù. Mẫu được ban hành theo Quyết định 39/QĐ-VKSTC của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Mẫu số 17/TH: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Nội dung cơ bản của mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
Mẫu số 17/TH
Theo QĐ số 39/QĐ-VKSTC
ngày 26 tháng 01 năm 2018
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
…….., ngày…tháng…năm…
VIỆN KIỂM SÁT………..
VIỆN KIỂM SÁT ……….
Số: ……../TB-VKS…-..
THÔNG BÁO
Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
Kính gửi: Viện kiểm sát…………
Căn cứ Điều 15 Quy chế Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 501/QĐ-VKSTC ngày 12/12/2017 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Ngày….tháng….năm…..,
Theo Quyết định, người chấp hành án được tạm đình chấp hành án phạt tù thời hạn…………; giao người chấp hành án cho ……….quản lý.
Viện kiểm sát ………..thông báo cho Viện kiểm sát ……….. biết để kiểm sát việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật.
Đề nghị Viện kiểm sát……..thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát……….. biết sau khi nhận được Thông báo này.
(Gửi kèm theo Thông báo này là bản sao Quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù)./.
Nơi nhận:
– VKS …4…(để thực hiện);
– Lưu: VT, hồ sơ kiểm sát.
TUQ. VIỆN TRƯỞNG
KIỂM SÁT VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
3. Hướng dẫn lập Mẫu số 17/TH: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
– Tên cơ quan ra thông báo
– Quốc hiệu và tiêu ngữ
– Tên mẫu thông báo: Mẫu thông báo việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
– Nội dung mẫu thông báo
– Ký xác nhận thông báo
4. Một số quy định pháp luật liên quan đến tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù:
Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù được cơ quan có thẩm quyền thực hiện như sau:
– Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
+ Người được tạm đình chỉ và người đại diện trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
+ Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
+ Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
+ Viện kiểm sát cùng cấp;
+ Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
+ Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở;
+ Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người nước ngoài.
– Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan theo quy định.
– Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao người cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Theo đó, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý có trách nhiệm phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản lý người được tạm đình chỉ trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người được tạm đình chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý.
– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tạm đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình chỉ, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo cáo về tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình báo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ.
– Việc tiếp tục thi hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
+ Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
+ Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định chi trả.
– Trong thời gian được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định hủy quyết định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
– Trường hợp người được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Như vậy, đối với việc thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định là Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân người bị kết án, các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện thi hành án phạt tù như cơ quan thi hành án, Viện kiểm sát nhân dân,…Theo đó, các trại giam, trại tạm giam cùng cơ quan thi hành án hình sự sẽ tiến hành giao người chấp hành án cho cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm quản lý đối với người đó.